Trần Văn Trà
Tran Van Tra.jpeg
Thượng tướng Trần Văn Trà (1919-1996)
Tiểu sử
Biệt danh Tư Chi, Tư Nguyễn, Ba Trà
Quốc tịch Flag of Vietnam.svg Việt Nam
Sinh 1919
Tịnh Long, Sơn Tịnh, Quảng Ngãi, Liên bang Đông Dương
Mất 20 tháng 4, 1996 (76–77 tuổi)
Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Binh nghiệp
Thuộc Flag of the People's Army of Vietnam.svg Quân đội Nhân dân Việt Nam
Năm tại ngũ 1946–1982
Cấp bậc Vietnam People's Army Colonel General.jpg Thượng tướng
Chỉ huy Flag of the People's Army of Vietnam.svg Quân đội Nhân dân Việt Nam
Tham chiến Chiến tranh Đông Dương
Chiến tranh Việt Nam
Khen thưởng Huân chương Hồ Chí Minh
Huân chương Quân công hạng nhất, hạng ba
Huân chương Chiến thắng hạng nhất
Công việc khác Tư lệnh Quân giải phóng miền Nam
Thứ trưởng Bộ Quốc phòng
Ủy viên Trung ương Đảng
Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam

Trần Văn Trà (tên thật là Nguyễn Chấn; 1919–1996) là Thượng tướng trong Quân đội Nhân dân Việt Nam.

Tiểu sử

Trần Văn Trà quê xã Tịnh Long, huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi, sau vào cư ngụ tại Sài Gòn. Ông còn có bí danh là Tư Chi, Tư Nguyễn, Ba Trà. Xuất thân trong một gia đình làm nghề nông, thời trẻ học tiểu học tại Quảng Ngãi, năm 1936, ông tham gia Đoàn Thanh niên Dân chủ Huế khi còn đang học tại trường Kỹ nghệ thực hành Huế; năm 1938 gia nhập Đảng Cộng sản Đông Dương. Ông từng bị thực dân Pháp bắt giam hai lần.

Lãnh đạo quân sự Nam Bộ

Sau Cách mạng tháng Tám, ông giữ chức Ủy viên Kỳ bộ Việt Minh Nam Bộ. Khi chiến tranh Đông Dương nổ ra tại Nam Bộ, ông tham gia công tác quân sự, giữ chức Chi đội trưởng Chi đội (tương đương trung đoàn) 14, Khu trưởng Khu 8, xứ ủy viên Nam Bộ (1946-1948); Tư lệnh kiêm Chính ủy Khu Sài Gòn - Chợ Lớn; Tư lệnh Khu 7 (1949-1950); Phó Tư lệnh Nam Bộ, Tư lệnh Phân khu Miền Đông Nam Bộ (1951-1954).

Tướng Trần Văn Trà trong hội nghị bốn bên.

Năm 1955, ông tập kết ra Bắc, giữ chức Phó Tổng tham mưu trưởng Quân đội Nhân dân Việt Nam (1955-1962), Phó Chủ nhiệm Tổng cục Quân huấn (1958), Giám đốc Học viện quân chính và Chánh án Tòa án quân sự Trung ương (1961).

Từ năm 1963, ông được cử vào Nam làm Tư lệnh Quân giải phóng miền Nam (1963-1967 và 1973-1975), Phó Tư lệnh Quân giải phóng miền Nam (1968-1972), Phó Bí thư Quân ủy Quân giải phóng Miền Nam.

Sau Hiệp định Paris 1973, ông làm Trưởng đoàn đại biểu quân sự Chính phủ Cách mạng Lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam tại Ban Liên hiệp đình chiến bốn bên ở Sài Gòn.

Sau ngày 30 tháng 4 năm 1975, ông giữ chức Chủ tịch Ủy ban Quân quản Sài Gòn - Gia Định, Tư lệnh kiêm Chính ủy Quân khu 7.

Từ năm 1978 đến năm 1982, ông giữ chức Thứ trưởng Bộ Quốc phòng.

Từ năm 1992 ông là Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.

Ông là ủy viên Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (dự khuyết khóa 3, chính thức khóa 4). Ông được phong quân hàm Trung tướng năm 1959 1 , Thượng tướng năm 1974. Được thưởng Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Quân công hạng nhất, hạng ba, Huân chương Chiến thắng hạng nhất.

Đời tư

Ông lập gia đình với tiến sĩ sinh hóa nguyên Phó Giám đốc Viện Pasteur Thành phố Hồ Chí Minh Lê Thị Thoa, con gái luật sư Lê Đình Chi (1912-1949), Trưởng ban Quân pháp Nam Bộ. Sau khi nghỉ hưu, ông tập trung viết hồi ký và tham gia nhiều hoạt động xã hội2 .

Năm 1982, ông cho in cuốn Kết thúc cuộc chiến tranh 30 năm, trong đó có ghi những nhận định chủ quan của nhiều lãnh đạo Đảng Lao động, khi đã đánh giá quá cao khả năng quân sự của mình và đánh giá quá thấp khả năng của quân đội Mỹ và Việt Nam Cộng hòa trước và trong dịp Tổng tấn công Tết Mậu Thân. Sách mới in đến tập 5 thì bị thu hồi do quan điểm bị coi là không chính thống, nên các tập sau không được xuất bản.

Ông qua đời ngày 20 tháng 4 năm 1996 tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Đặt tên đường

Tên ông hiện được đặt cho một con phố ở khu đô thị Phú Mỹ Hưng, quận 7, thành phố Hồ Chí Minh.

Tên ông cũng được đặt cho con đường chính ở khu dân cư Hưng Phú, quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ. vào cuối năm 2015.

Tác phẩm

Không chỉ là một tướng lãnh, ông còn trước tác một số sách.

  • Kết thúc cuộc chiến tranh 30 năm (gồm nhiều tập, mới in tập 5 thì bị thu hồi do quan điểm bị coi là không chính thống, nên các tập sau không được xuất bản)
  • Gởi người đang sống (1996)
  • Mùa thu lịch sử (1996)
  • Cảm nhận về xuân Mậu Thân (1968) (1998)

Tham khảo

  1. ^ SẮC LỆNH CỦA CHỦ TỊCH PHỦ SỐ 036/SL NGÀY 31 THÁNG 8 NĂM 1959
  2. ^ Chuyện gia đình của cố Thượng tướng Trần Văn Trà, Châu Bình, Chuyên đề Cảnh sát toàn cầu số 34

(Nguồn: Wikipedia)