- Tên gọi
- Lịch sử
- Thời tiền sử và cổ đại
- Thời phong kiến
- Lịch sử hiện đại
- Địa lý
- Phân cấp hành chính
- Chính trị
- Quan hệ đối ngoại
- Kinh tế
- Giao thông
- Truyền thông
- Du lịch
- Nhân khẩu
- Dân số
- Dân số trong tương lai
- Tôn giáo
- Giáo dục
- Y tế
- Tội phạm và tệ nạn
- Văn hóa
- Ngôn ngữ và chữ viết
- Tôn giáo
- Ẩm thực
- Các ngày lễ chính
- Thể thao
- Xếp hạng quốc tế
- Xem thêm
- Chú thích
- Tham khảo
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam | |||||
---|---|---|---|---|---|
| |||||
Vị trí của Việt Nam trên thế giới Vị trí của Việt Nam trong Đông Nam Á | |||||
Tiêu ngữ | |||||
"Độc lập – Tự do – Hạnh phúc" | |||||
Quốc ca | |||||
"Tiến quân ca" | |||||
Hành chính | |||||
Chính phủ | Nhà nước đơn nhất Xã hội chủ nghĩa một đảng | ||||
Tổng Bí thư | Nguyễn Phú Trọng | ||||
Chủ tịch nước | Trần Đại Quang | ||||
Thủ tướng | Nguyễn Xuân Phúc | ||||
Chủ tịch Quốc hội | Nguyễn Thị Kim Ngân | ||||
Lập pháp | Quốc hội Việt Nam | ||||
Thủ đô | Hà Nội 21°2′B 105°51′Đ / 21,033°B 105,85°Đ | ||||
Thành phố lớn nhất | Thành phố Hồ Chí Minh 10°46′B 106°40′Đ / 10,767°B 106,667°Đ | ||||
Địa lý | |||||
Diện tích | 331.699 km² (phần đất liền)1 128.565 mi² (hạng 66) | ||||
Diện tích nước | 6,42 % | ||||
Múi giờ | Giờ chuẩn Đông Dương (UTC+07:00) | ||||
Lịch sử | |||||
Thành lập | |||||
2 tháng 9 năm 1945 | Tuyên bố độc lập | ||||
30 tháng 4 năm 1975 | Sự kiện 30 tháng 4 | ||||
2 tháng 7 năm 1976 | Tái thống nhất | ||||
Dân cư | |||||
Tên dân tộc | Người Việt | ||||
Ngôn ngữ chính thức | Tiếng Việt | ||||
Tôn giáo | Không tôn giáo (43%), Phật giáo (19,2%), Công giáo (9,9%) (2017) | ||||
Dân số ước lượng (2017) | 95.414.6403 người (hạng 14) | ||||
Mật độ | 308 người/km² (hạng 52) 673 người/mi² | ||||
Kinh tế | |||||
GDP (PPP) (2016) | Tổng số: 594,891 tỷ USD4 (hạng 35) Bình quân đầu người: 6.421 USD4 (hạng 126) | ||||
GDP (danh nghĩa) (2016) | Tổng số: 200,493 tỷ đô la4 (hạng 48) Bình quân đầu người: 2.164 USD4 (hạng 134) | ||||
HDI (2015) | 0,6835 trung bình (hạng 115) | ||||
Hệ số Gini (2012) | 38,76 trung bình (hạng 54) | ||||
Đơn vị tiền tệ | Đồng (₫) (VND ) | ||||
Thông tin khác | |||||
Tên miền Internet | .vn | ||||
Mã điện thoại | 84 | ||||
Lái xe bên | phải | ||||
Theo tên chính thức và Hiến pháp 1992 |
Việt Nam (tên chính thức: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam) là một quốc gia nằm ở phía đông, giáp với Lào và Campuchia, thuộc bán đảo Đông Dương, thuộc khu vực Đông Nam Á thuộc châu Á.
Phía bắc Việt Nam giáp với Trung Quốc, phía tây Việt Nam giáp với Lào và Campuchia, phía tây nam giáp vịnh Thái Lan, phía đông và phía nam giáp biển Đông và có hơn 4.000 hòn đảo,7 bãi đá ngầm lớn nhỏ, gần và xa bờ, có vùng nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa được Chính phủ Việt Nam xác định gần gấp ba lần diện tích đất liền (khoảng trên 1 triệu km²). Trên biển Đông có quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa được Việt Nam tuyên bố chủ quyền nhưng đang trong vòng tranh chấp với các quốc gia Đài Loan, Trung Quốc, Malaysia và Philippines.
Việt Nam đã thiết lập mối quan hệ ngoại giao với 178 quốc gia, quan hệ kinh tế – thương mại – đầu tư với trên 224 quốc gia và vùng lãnh thổ, là thành viên Liên Hợp Quốc, ASEAN, ASEM, APEC, WTO, Tổ chức quốc tế Pháp ngữ, Phong trào không liên kết, UNESCO và nhiều tổ chức quốc tế, khu vực khác.8 Kể từ năm 2000 Việt Nam là một trong những nước có mức tăng trưởng kinh tế nhanh nhất thế giới,9 tuy nhiên tốc độ tăng trưởng chậm lại trong những năm sau. Việc đổi mới kinh tế thành công đã dẫn đường cho Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới vào năm 2007. Mặc dù đã có nhiều nỗ lực cải cách kinh tế – xã hội, Việt Nam vẫn còn gặp phải nhiều vấn đề tiêu cực như tỷ lệ hộ nghèo còn cao, bất bình đẳng về thu nhập cao, dịch vụ chăm sóc sức khỏe kém và tình trạng bất bình đẳng giới tính còn nhiều. 10 11 12
Tên gọi
"Việt Nam" (chữ Hán: 越南) chính thức trở thành quốc hiệu của Việt Nam lần đầu tiên sau khi nhà Nguyễn (Việt Nam) được nhà Thanh (Trung Quốc) ban cho làm quốc hiệu.13 Năm Gia Long nguyên niên (Tây lịch năm 1802) vua Gia Long cho người mang quốc thư và cống vật sang Trung Quốc xin nhà Thanh cho đổi quốc hiệu thành "Nam Việt" 南越 và phong hiệu cho vua Gia Long. Nhà Thanh không đồng ý cho An Nam đổi quốc hiệu thành Nam Việt vì nước Nam Việt có cương vực rộng lớn, bao gồm cả hai tỉnh Quảng Đông và Quảng Tây của Trung Quốc, An Nam thì chỉ nằm trên đất Giao Chỉ. Nhà Thanh đảo ngược tên "Nam Việt" 南越 thành "Việt Nam" 越南, ban cho triều Nguyễn lấy làm quốc hiệu. Chữ "Việt" 越 đặt ở đầu biểu thị đất Việt Thường, cương vực cũ của nước này, nước này trước đây chỉ có đất Việt Thường. Chữ "nam" 南 đặt ở cuối thể hiện đất An Nam, cương vực sau này của nước này. Đặt quốc hiệu là "Việt Nam" 越南 vẫn có hai chữ "nam việt" 南越 trong tên mà lại không nhầm lẫn với nước Nam Việt, lại thể hiện được vị trí địa lý của nước này là nằm ở phía nam Bách Việt. Năm Gia Long thứ ba (Tây lịch năm 1804), vua Gia Khánh nhà Thanh cho án sát sứ Quảng Tây Tề Bố Sâm (齊布森) sang tuyên phong Gia Long làm "Việt Nam quốc vương" 越南國王.13 14
Quốc danh "Việt Nam" được chính thức sử dụng lần đầu dưới thời vua Gia Long từ năm 1804 đến 1813.15 Tên gọi này sau đó xuất hiện trong tác phẩm Việt Nam vong quốc sử của Phan Bội Châu năm 1905, và sau đó được sử dụng bởi Việt Nam Quốc dân Đảng.16 Thời Pháp thuộc, đất nước thường được gọi bằng tên "An Nam" cho tới sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, chính quyền Việt Minh ở Hà Nội chính thức đặt quốc hiệu là "Việt Nam".17
Lịch sử
Buổi đầu lịch sử, Việt Nam đã phải trải qua một ngàn năm Bắc thuộc, từ năm 111 trước Công nguyên đến năm 938 sau Công nguyên. Đến năm 938, Ngô Quyền đánh bại quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng và giành được độc lập cho dân tộc Việt. Sau đó, chế độ phong kiến Việt Nam phát triển mạnh mẽ cùng với công cuộc mở rộng lãnh thổ xuống phía Nam. Tới giữa thế kỷ 19, đất nước bị thực dân Pháp đô hộ và sát nhập cùng Lào và Campuchia tạo thành Liên bang Đông Dương – thuộc địa của Pháp.
Sau khi Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đánh đuổi thực dân Pháp năm 1954, Việt Nam bị chia cắt làm 2 nửa: miền Bắc là Việt Nam Dân chủ Cộng hòa theo chủ nghĩa cộng sản, trong khi ở miền Nam, Hoa Kỳ hỗ trợ Ngô Đình Diệm để lập nên Việt Nam Cộng hòa theo chủ nghĩa chống cộng18 Sự can thiệp của Hoa Kỳ dẫn đến Chiến tranh Việt Nam, cuộc chiến kết thúc vào năm 1975 khi Hoa Kỳ phải rút quân khỏi Việt Nam sau Hiệp định Paris (1973) và Việt Nam Cộng Hòa sụp đổ (ngày 30/4/1975), Việt Nam Dân chủ Cộng hòa giành thắng lợi và thống nhất đất nước. Tuy vậy, sau đó, Việt Nam phải trải qua tình trạng nghèo đói và bị tàn phá bởi chiến tranh, cùng với việc Hoa Kỳ cấm vận giao thương với Việt Nam.19 Vào năm 1986, Việt Nam tiến hành một số cải cách về kinh tế (gọi là Đổi mới), mở cửa cho nền kinh tế Việt Nam hòa nhập với quốc tế.9
Thời tiền sử và cổ đại
Các nhà khảo cổ học đã tìm thấy những dấu vết của người đứng thẳng (Homo erectus) vào thời kỳ đồ đá cũ trên lãnh thổ Việt Nam cách đây khoảng 500.000 năm; các công cụ thô sơ bằng đá và các dấu răng của con người thời tiền sử được phát hiện tại các tỉnh phía Bắc gồm Lạng Sơn, Thanh Hóa, Yên Bái, Ninh Bình và Quảng Bình.20 Tại các vùng phía Bắc, con người sinh sống trong các hang động đá vôi và sống bằng các hoạt động săn thú, hái lượm. Trong khi đó, tại các vùng duyên hải miền Trung như Nghệ An, con người chủ yếu sống bằng hoạt động đánh cá.20
Đến thời đại đồ đá mới cách đây khoảng 5000–6000 năm, người Việt cổ bắt đầu biết canh tác lúa nước; hàng loạt dấu vết của việc trồng lúa đã được phát hiện trên khắp lãnh thổ, từ cao nguyên cho tới đồng bằng.20 Ngoài ra, con người đã bắt đầu biết chế tác công cụ tinh tế hơn và làm đồ gốm với kỹ thuật tinh xảo đạt đến đỉnh cao.20 Đến khoảng năm 1000 trước Công nguyên, khu vực lúa nước phát triển ở sông Hồng và sông Cả phát triển mạnh mẽ thành nền văn hóa Đông Sơn, nền văn minh đầu tiên của người Việt cổ, nổi tiếng với những trống đồng Đông Sơn tinh tế.21 Sau đó, những nhà nước đầu tiên của người Việt, Văn Lang và Âu Lạc, lần lượt xuất hiện vào khoảng thiên niên kỷ 1 trước Công nguyên.22
Thời phong kiến
Bắt đầu từ thế kỷ 2 TCN, người Việt bị các triều đại phong kiến Trung Quốc cai trị trong hơn một ngàn năm.23 Sau nhiều lần khởi nghĩa không thành của những vị tướng lĩnh như Bà Triệu, Mai Thúc Loan hoặc chỉ giành độc lập trong thời gian ngắn như Hai Bà Trưng, Lý Bí, đến năm 905 Khúc Thừa Dụ đã giành quyền tự chủ cho người Việt, song chưa hẳn là giành được độc lập dân tộc vì Khúc Thừa Dụ vẫn tự nhận mình là quan của triều đình phương Bắc dù chỉ trên danh nghĩa.24
Đến năm 938, Việt Nam chính thức giành được độc lập lâu dài sau trận chiến lịch sử trên sông Bạch Đằng do Ngô Quyền chỉ huy, đánh bại quân Nam Hán.25 Ngô Quyền xưng vương, tự đặt triều đình cai trị, đánh dấu việc người Việt chính thức độc lập khỏi các triều đình phương Bắc.
Sau khi giành được độc lập, từ thế kỷ 10 đến thế kỷ 14, dân tộc Việt Nam đã xây dựng đất nước với quốc hiệu là Đại Việt. Các triều đại nhà Tiền Lê, nhà Lý và nhà Trần đã tổ chức chính quyền tương tự thể chế chính trị của các triều đại Trung Hoa, lấy Phật giáo làm tôn giáo chính của quốc gia và cho truyền bá những tư tưởng của Nho giáo, Đạo giáo và Phật giáo. Trong giai đoạn này, nhà Tiền Lê, nhà Lý và nhà Trần đã có một số lần phải chống trả các cuộc tấn công của các triều đại phong kiến ở Trung Quốc, nhưng đều giành được thắng lợi và bảo vệ được nền độc lập của Đại Việt.Tiêu biểu là ba lần đánh thắng quân Nguyên Mông xâm lược dưới thời nhà Trần.
Đến năm 1400, Hồ Quý Ly cướp ngôi nhà Trần, lập ra nhà Hồ đổi tên nước là Đại Ngu. Sau đó, nhà Hồ tiến hành cải cách đất nước trên nhiều lĩnh vực, trước mối đe dọa xâm lược Đai Ngu từ nhà Minh. Các cuộc cải cách của nhà Hồ khiến triều đình làm mất lòng dân. Năm 1407, Đại Ngu bị nhà Minh của Trung Hoa thôn tính, giai đoạn độc lập của người Việt bị gián đoạn. Sau đó, năm 1427, Lê Lợi đánh đuổi quân Minh, lập nên nhà Hậu Lê, giành lại độc lập cho dân tộc Việt. Triều Hậu Lê là triều đại mà chế độ phong kiến Việt Nam đạt đến đỉnh cao, đặc biệt là đời vua Lê Thánh Tông (1460-1497).26
Vào thế kỷ 16, khi nhà Hậu Lê suy yếu, hai thế lực phong kiến lớn của Việt Nam là tập đoàn chúa Trịnh và chúa Nguyễn tranh chấp nhau, gây nên cuộc nội chiến Trịnh-Nguyễn phân tranh kéo dài hơn một trăm năm, chia cắt Đại Việt thành đàng Ngoài và đàng Trong trong suốt 200 năm. Sau đó, đến cuối thế kỷ 18, vị tướng khởi nghĩa Nguyễn Huệ đánh bại cả hai lực lượng và lập nên nhà Tây Sơn, thống nhất Đại Việt. Tuy nhiên, Nguyễn Huệ mất sớm, người kế vị là Hoàng đế Cảnh Thịnh không đủ tài năng nên nhà Tây Sơn chỉ tồn tại trong khoảng thời gian ngắn ngủi và sau đó bị Nguyễn Ánh (một thành viên trong dòng họ chúa Nguyễn) cùng với viện trợ từ Pháp lật đổ, lập nên nhà Nguyễn, triều đại phong kiến cuối cùng của Việt Nam.27
Trong suốt thời đại phong kiến, các triều đại Lý, Trần, Hậu Lê và Nguyễn đã có công thu phục Chiêm Thành, Chân Lạp và Tây Nguyên ở phía Nam, mở mang bờ cõi đất nước.28
Các đô thị chính: Hà Nội, Việt Trì, Thái Nguyên, Hải Phòng, Nam Định, Vinh, Huế, Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang, Buôn Ma Thuột, Biên Hòa, TP Hồ Chí Minh, Mỹ Tho, Cần Thơ, Long Xuyên.
Lịch sử hiện đại
Đến giữa thế kỷ 19, thực dân Pháp tiến hành xâm lược bán đảo Đông Dương, thâu tóm ba nước Việt Nam, Lào và Campuchia làm thuộc địa. Đến năm 1887, ba quốc gia trên sát nhập thành Liên bang Đông Dương, chính thức trở thành thuộc địa của Pháp. Trong thời gian này, Thiên Chúa giáo được truyền bá vào Việt Nam, cùng với những phong tục, tập quán Tây phương, dần dần trở nên phổ biến song hành với những phong tục văn hóa truyền thống.29 Trong chiến tranh thế giới thứ hai, đế quốc Nhật Bản đảo chính Pháp và chiếm toàn thể Đông Dương. Với sự chuẩn bị từ trước đó trong nhiều năm và với sự ủng hộ của người dân, ngay sau khi hay tin đế quốc Nhật đầu hàng quân Đồng Minh, Hồ Chí Minh đã lãnh đạo Việt Minh giành lại chính quyền từ tay Nhật. Ngày 2 tháng 9 năm 1945, Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập và thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nhà nước tự chủ đầu tiên của người Việt thời hiện đại. Tới tháng 1/1946, chính phủ lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tổ chức Tổng tuyển cử trên phạm vi cả nước, Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa chính thức trở thành người đại diện hợp pháp duy nhất cho nhân dân Việt Nam.30
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Pháp muốn chiếm lại thuộc địa Đông Dương nhưng vấp phải sự phản kháng quyết liệt của người Việt Nam do lực lượng Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (Việt Minh) lãnh đạo. Để đối chọi lại với Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, năm 1949, Pháp dựng lên Quốc gia Việt Nam do Bảo Đại (từng là hoàng đế nhà Nguyễn) làm Quốc trưởng.31
Sau chiến thắng của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tại chiến trường Điện Biên Phủ ngày 7 tháng 5 năm 1954, Pháp buộc phải rút khỏi Đông Dương. Hiệp định Genève được ký kết đã chấm dứt ách đô hộ gần một trăm năm của thực dân Pháp tại Việt Nam, đồng thời chia nước Việt Nam thành hai vùng tập kết quân sự cho Quân đội Nhân dân Việt Nam ở phía bắc và quân đội Liên Hiệp Pháp (bao gồm Quốc gia Việt Nam) ở phía nam, lấy vĩ tuyến 17 làm giới tuyến quân sự tạm thời (không được coi là biên giưới quốc gia), dự kiến sau hai năm sẽ tiến hành tổng tuyển cử cả nước.32 Tuy nhiên, vì nhiều tác nhân bên ngoài, đặc biệt là sự can thiệp chính trị của Hoa Kỳ và sự bác bỏ tổng tuyển cử toàn quốc của chính quyền Ngô Đình Diệm nên ở miền Nam, việc tổng tuyển cử thống nhất đất nước mãi tới năm 1976 mới được Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Cộng hòa miền Nam Việt Nam tổ chức. Tại miền Nam, chính phủ Việt Nam Cộng hòa thành lập trên cơ sở kế thừa Quốc gia Việt Nam, được Hoa Kỳ hậu thuẫn và được công nhận bởi các quốc gia đồng minh với Hoa Kỳ. Chính phe này tuyên bố không thi hành bầu cử thống nhất đất nước33 Tại miền Bắc, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa theo mô hình xã hội chủ nghĩa, dưới sự lãnh đạo của Đảng Lao động Việt Nam được Liên Xô, Trung Quốc hậu thuẫn và được các nước trong khối xã hội chủ nghĩa khác công nhận và giúp đỡ. Từ đây, Việt Nam tạm thời bị chia cắt thành 2 miền. Tại miền Bắc, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa theo xã hội chủ nghĩa và chủ nghĩa cộng sản. Tại miền Nam thì tồn tại song song 2 chính phủ: Việt Nam Cộng hòa được Mỹ hậu thuẫn theo chủ nghĩa tư bản và chống cộng sản, còn Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam được Việt Nam Dân chủ Cộng hòa hậu thuẫn theo đường lối dân tộc chủ nghĩa.18
Năm 1960, Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời tại miền Nam với mục tiêu đoàn kết những người dân miền Nam có tinh thần chống lại sự can thiệp của Mỹ, muốn đánh đổ chế độ Việt Nam Cộng hòa để thực hiện thống nhất Việt Nam.34 Xung đột quân sự dần trở nên nghiêm trọng và kéo dài suốt hai thập kỷ (gọi là cuộc chiến tranh Việt Nam). Sau vụ đảo chính tháng 11/1963, ám sát Tổng thống Ngô Đình DIệm và cố vấn Ngô Đình Nhu, tình trạng Việt Nam Cộng hòa rơi vào hỗn loạn với những vụ đảo chính và phản đảo chính liện tục xảy ra35 36 37 . Năm 1964, nhận thấy Việt Nam Cộng hòa sắp sụp đổ, Hoa Kỳ chính thức can thiệp quân sự, đưa quân Mỹ vào chiến đấu trực tiếp tại chiến trường Nam Việt Nam và thực hiện các đợt ném bom vào miền Bắc.38 Năm 1968, Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam thực hành tổng tấn công khắp miền Nam nhân dịp Tết Mậu Thân, gây ra những tổn thất lớn cho Hoa Kỳ và làm cho phong trào phản chiến tăng mạnh.39 Tới tháng 6/1969, Cộng hòa miền Nam Việt Nam chính thức được thành lập và được 50 quốc gia trên thế giới công nhận.40
Đến tháng 1 năm 1973, sau những tổn thất vượt ngưỡng chịu đựng trên chiến trường Việt Nam, cùng với những khó khăn trên chính trường Mỹ cộng với tác động của phong trào phản chiến trong nước và trên thế giới và việc Hoa Kỳ đã có những thỏa hiệp với chính quyền Mao Trạch Đông sau chuyến thăm Trung Quốc của tổng thống Richard Nixon41 , Hoa Kỳ ký Hiệp định Paris và rút quân khỏi Việt Nam. Cuộc chiến kết thúc vào ngày ngày 30 tháng 4 năm 1975 khi chính quyền tổng thống Dương Văn Minh của Việt Nam Cộng Hòa đầu hàng trước Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam.42
Năm 1976, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tổ chức Tổng tuyển cử thống nhất đất nước, nước Việt Nam thống nhất đổi quốc hiệu thành nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Sài Gòn – Chợ Lớn đổi tên thành Thành phố Hồ Chí Minh. Sau chiến tranh, do nhiều cuộc chiến tiếp tục nổ ra (chiến tranh biên giới phía Bắc chống Trung Quốc và chiến tranh biên giới Tây Nam tiêu diệt chính quyền diệt chủng của Khmer Đỏ ở Campuchia) và chính sách kinh tế bao cấp của Đảng Cộng sản Việt Nam, đồng thời bị Hoa Kỳ cấm vận thương mại trong gần hai thập kỷ, do đó Việt Nam vốn đã bị tàn phá bởi chiến tranh nay lại lâm vào các khủng hoảng trầm trọng về kinh tế và xã hội19 Năm 1986, Đại hội Đảng lần VI năm 1986 chấp thuận chính sách Đổi mới theo đó cải tổ bộ máy nhà nước, và chuyển đổi nền kinh tế theo hướng kinh tế thị trường định hướng chủ nghĩa xã hội.43 Giữa thập niên 1990, Việt Nam bắt đầu hội nhập vào cộng đồng quốc tế. Năm 1994, Việt Nam bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Hoa Kỳ,19 và một năm sau đó, Việt Nam gia nhập khối ASEAN. Hiện nay, Việt Nam là thành viên của 63 tổ chức quốc tế như Liên Hiệp Quốc (ECOSOC, UNESCO), Cộng đồng Pháp ngữ, ASEAN, APEC.44 Ngày 11 tháng 1 năm 2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) sau 11 năm đàm phán.45
Địa lý
Việt Nam nằm trong bán đảo Đông Dương, thuộc vùng đông nam châu Á. Lãnh thổ Việt Nam chạy dọc bờ biển phía đông của bán đảo này.
Phần đất liền của Việt Nam hẹp ngang, chạy dài theo chiều bắc - nam. Khoảng cách giữa cực bắc (Lũng Cú) và cực nam (mũi Cà Mau) theo đường chim bay là 1650 km. Chỗ chiều ngang hẹp nhất ở Quảng Bình chỉ chưa đầy 50 km. Việt Nam có đường biên giới đất liền dài 4.550 km: phía Bắc giáp Trung Quốc, phía Tây giáp Campuchia và Lào và phía Đông giáp biển Đông.46
Diện tích Việt Nam là 331.698 km², bao gồm khoảng 327.480 km² đất liền và hơn 4.500 km² biển nội thủy, với hơn 2.800 hòn đảo, bãi đá ngầm lớn nhỏ, gần và xa bờ, bao gồm cả Trường Sa và Hoàng Sa mà Việt Nam tuyên bố chủ quyền.
Địa hình Việt Nam rất đa dạng theo các vùng tự nhiên. Núi rừng chiếm độ 40%, đồi 40%, và độ che phủ khoảng 75%. Có nhiều dãy núi lớn và cao nguyên như các dãy núi Đông Triều, Bắc Sơn, Ngân Sơn, Sông Gâm, Hoàng Liên Sơn, các cao nguyên Sơn La, Mộc Châu ở phía bắc, dãy núi Bạch Mã, Trường Sơn, cao nguyên Kon Tum, Pleiku, Đắk Lắk, Lâm Viên, Mơ Nông, Di Linh ở Tây Nguyên. Đồng bằng chiếm một phần tư diện tích, gồm các đồng bằng châu thổ như đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long và các vùng đồng bằng ven biển như Bắc Trung Bộ và Nam Trung Bộ. Đồng bằng là nơi tập trung dân cư đông đúc. Nhìn tổng thể Việt Nam gồm ba miền với miền Bắc có cao nguyên và vùng châu thổ sông Hồng, miền Trung là phần đất thấp ven biển, những cao nguyên theo dãy Trường Sơn, và miền Nam là vùng châu thổ Cửu Long. Điểm cao nhất Việt Nam là 3.143 mét, tại đỉnh Phan Xi Păng, thuộc dãy núi Hoàng Liên Sơn. Diện tích đất canh tác chiếm 17% tổng diện tích đất Việt Nam.
Đất Việt Nam chủ yếu là loại đất ferralit giàu sắt ở vùng đồi núi và đất phù sa màu mỡ ở đồng bằng. Đất ferralitic hình thành trên đá bazan ở Tây Nguyên tơi xốp và phì nhiêu. Vùng ven biển đồng bằng sông Hồng và vùng đồng bằng sông Cửu Long có nhiều đất phèn. Rừng ở Việt Nam chủ yếu là rừng rậm nhiệt đới trên vùng đồi núi. Ở vùng đất thấp ven biển có rừng ngập mặn.
Việt Nam có mạng lưới sông ngòi dày đặc. Các sông lớn ở phía bắc là sông Hồng, sông Đà, sông Thái Bình,... Các sông lớn ở phía nam là sông Tiền, sông Hậu và sông Đồng Nai. Mùa mưa, các sông Việt Nam thường gây ra lũ lụt.
Biển Đông bao bọc phía đông, nam và Tây Nam Việt Nam. Các vùng nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa được Chính phủ Việt Nam xác định gần gấp ba lần diện tích đất liền khoảng trên 1 triệu km².
Về tài nguyên đất, Việt Nam có rừng tự nhiên và nhiều mỏ khoáng sản trên đất liền với phốt phát, than đá, chôrômát, vàng... Than đá có nhiều ở Quảng Ninh, Thái Nguyên và đồng bằng sông Hồng. Sắt ở Thái Nguyên, Hà Tĩnh. Về tài nguyên biển thì có cá, tôm, dầu mỏ, khí tự nhiên. Với hệ thống sông, hồ nhiều, Việt Nam có tiềm năng cho thủy điện dồi dào, nhất là ở miền núi phía bắc và Tây Nguyên.
Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết biến động thường xuyên. Phía bắc (phía bắc dãy Bạch Mã) có hai mùa gió chính: gió mùa đông bắc lạnh và khô vào mùa đông tạo nên mùa đông lạnh, gió tây nam nóng khô và đông nam ẩm ướt vào mùa hè. Phía nam có gió đông bắc vào mùa khô và gió tây nam vào mùa mưa. Do nằm dọc theo bờ biển, khí hậu Việt Nam được điều hòa một phần bởi các dòng biển và mang nhiều yếu tố khí hậu biển. Độ ẩm tương đối trung bình là 84% suốt năm. Hằng năm, lượng mưa từ 1.200 đến 3.000 mm, số giờ nắng khoảng 1.500 đến 3.000 giờ/năm và nhiệt độ từ 5 °C đến 37 °C. Hàng năm, Việt Nam luôn phải phòng chống bão và lụt lội và hứng chịu 5 đến 10 cơn bão/năm. Do nằm ở Bắc Bán Cầu, nên bão (gió mạnh từ cấp 8 trở lên) và áp thấp nhiệt đới (gió mạnh cấp 6 hoặc cấp 7) vào Việt Nam xoáy ngược chiều kim đồng hồ.
Nhiệt độ trung bình năm tăng khoảng 0,5 độ Celsius trong vòng 50 năm (1964 - 2014).47
Phân cấp hành chính
- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -Thanh Hoá - - - - - Nam Định - - -Thái Bình -------Hải Phòng - - - Quảng Ninh ---------- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - Sơn La Nghệ An - - - - - - - Hà Tĩnh - - - -Quảng Bình - - - - - - Quảng Trị Thừa Thiên - Huế - - - - - - - - Đà Nẵng Quảng Nam - - - - - - Quảng Ngãi - -Kon Tum - -Gia Lai- - - - - Bình Định - Đắc Lắc - - - - - Khánh Hòa - - - Ninh Thuận - -Lâm Đồng - - - -Bình Thuận - - - - - - - - - - - - - - - - ---- - - - - - - - - Bà Rịa - Vũng Tàu - - - - - - - - - - - - - - - Trà Vinh - - - - - Sóc Trăng - - - - - Bạc Liêu Cà Mau - - - - Kiên Giang - - - - - - - - - - - Đảo Phú Quốc - - - - - - Côn Đảo Quần đảo Hoàng Sa Quần đảo Trường Sa - - - - - - - - - - - Phú Yên - - - Bản đồ hành chính Việt Nam. |
Phân cấp hành chính Việt Nam gồm 3 cấp: cấp tỉnh và tương đương, cấp huyện và tương đương, cấp xã và tương đương.
Việt Nam được chia ra 58 tỉnh và 5 thành phố trực thuộc trung ương(*) với thủ đô là Hà Nội. 63 đơn vị hành chính cấp tỉnh và tương đương của Việt Nam lần lượt (sắp xếp theo bảng chữ cái):
|
|
|
Dưới cấp tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương là cấp quận, huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh. Tính đến năm 2015, Việt Nam có 713 đơn vị cấp quận/huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh
Dưới cấp quận/huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh là các đơn vị hành chính phường, xã, thị trấn.
Dưới cấp phường/xã/thị trấn là các khu vực với các tên gọi khác nhau ở các vùng miền như khu phố, tổ dân phố, làng, thôn, ấp, khóm, buôn, bản, xóm.
Chính trị
Việt Nam cho tới 2017 là một nước theo chế độ xã hội chủ nghĩa. Hệ thống chính trị thực hiện theo cơ chế chỉ có duy nhất một đảng chính trị là Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, với tôn chỉ là: Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý và nhân dân làm chủ thông qua cơ quan quyền lực là Quốc hội Việt Nam. Trên thực tế cho đến nay (2010) các đại biểu là đảng viên trong Quốc hội có tỉ lệ từ 90% trở lên48 , những người đứng đầu Chính phủ, các Bộ và Quốc hội cũng như các cơ quan tư pháp đều là đảng viên kỳ cựu và được Ban Chấp hành Trung ương hoặc Bộ chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam đề cử.
Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng duy nhất lãnh đạo trên chính trường Việt Nam theo quy định trong điều 4 của Hiến pháp 1992, vẫn cam kết với các nguyên tắc của Lênin "tập trung dân chủ", mà không cho phép thành lập một hệ thống đa đảng.49 Người đứng đầu Đảng Cộng sản Việt Nam là Tổng bí thư là một trong những người có quyền lực cao nhất Việt Nam, vì đảng duy nhất hợp lệ, cùng với Chủ tịch quốc hội, Thủ tướng chính phủ nắm quyền lập pháp, hành pháp. Tổng bí thư từ đại hội XI (2011) là ông Nguyễn Phú Trọng.
Quốc hội, theo hiến pháp là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp. Nhiệm vụ của Quốc hội là giám sát, quyết định những chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại, các nhiệm vụ kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, những nguyên tắc chủ yếu của bộ máy Nhà nước, về quan hệ xã hội và hoạt động của công dân. Trên 90% đại biểu quốc hội là Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam nên quốc hội không có độc lập từ đảng, tuân thủ gần tuyệt đối các quy định của Đảng (tại các nước khác nhóm đại biểu chiếm đa số trong quốc hội cũng thường từ một đảng hay liên minh quyết định đường lối chính sách), tuy nhiên sau thời Đổi mới, vai trò của Quốc hội đẩy lên cao hơn. Nhiệm kỳ Quốc hội là 5 năm. Chủ tịch Quốc hội được Quốc hội bầu do đề cử của Ban Chấp hành Trung ương. Chủ tịch Quốc hội hiện nay (2016) là bà Nguyễn Thị Kim Ngân.
Chủ tịch nước, theo hiến pháp là người đứng đầu Nhà nước, nguyên thủ quốc gia nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội bầu do Chủ tịch Quốc hội giới thiệu từ đề cử của Ban Chấp hành Trung ương. Chủ tịch nước có 12 quyền hạn theo Hiến pháp trong đó quan trọng nhất là: công bố hiến pháp, luật, pháp lệnh. Tổng Tư lệnh các lực lượng vũ trang nhân dân và giữ chức Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh Quốc gia. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng, Chánh án Tòa án tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát tối cao. Chủ tịch nước thay mặt Nhà nước về đối nội và đối ngoại, là chức vụ cao nhất của Nhà nước Việt Nam, thường không giữ kiêm chức Tổng bí thư Đảng (có trường hợp giữ kiêm). Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước là 5 năm. Không có quy định giới hạn số nhiệm kỳ được làm Chủ tịch nước. Chủ tịch nước hiện nay (2016) là ông Trần Đại Quang.
Chính phủ, theo hiến pháp là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Chính phủ chịu sự giám sát và thực hiện chế độ báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước. Nhiệm kỳ Chính phủ là 5 năm. Chính phủ gồm có Thủ tướng, các Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ. Đứng đầu Chính phủ là Thủ tướng Chính phủ do Chủ tịch nước giới thiệu từ đề cử của Ban Chấp hành Trung ương để Quốc hội bầu. Không có quy định giới hạn số nhiệm kỳ được làm Thủ tướng Chính phủ. Thủ tướng Chính phủ hiện nay (2016) là ông Nguyễn Xuân Phúc.
Các Phó Thủ tướng do Thủ tướng đề nghị Quốc hội phê chuẩn, là người giúp việc cho Thủ tướng và được Thủ tướng ủy nhiệm khi Thủ tướng vắng mặt. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ do Thủ tướng đề nghị Quốc hội phê chuẩn, đảm nhiệm chức năng quản lý Nhà nước đối với ngành hoặc lĩnh vực công tác được giao. Việc tổ chức nhân sự cấp cao này đều thông qua Bộ Chính trị và các viên chức này đều do Bộ Chính trị quản lý. Các Thứ trưởng và chức vụ tương đương do Thủ tướng bổ nhiệm, nhưng Ban Bí thư thông qua và quản lý.
Chính phủ Việt Nam có 18 bộ và 4 cơ quan ngang bộ. Ngoài ra chính phủ còn quản lý 5 cơ quan hành chính và 3 cơ quan truyền thông trực thuộc là Thông tấn xã Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam
Tòa án Nhân dân Tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của Việt Nam. Chánh án Tối cao là người đứng đầu Tòa án Nhân dân Tối cao. Chánh án Tối cao hiện nay (từ 2016) là ông Nguyễn Hòa Bình.
Quan hệ đối ngoại
Theo các văn kiện của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt Nam: Đảng Cộng sản và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chủ trương thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở, đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ quốc tế, chủ động hội nhập quốc tế với phương châm "Việt Nam sẵn sàng là bạn và là đối tác tin cậy của tất cả các nước trong cộng đồng thế giới phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển".
Từ sau thời kỳ đổi mới, Việt Nam chính thức bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc vào năm 1992 và với Hoa Kỳ vào năm 1995, gia nhập khối ASEAN năm 1995
Hiện nay, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 180 quốc gia (gồm 43 nước châu Á, 47 nước châu Âu, 11 nước châu Đại Dương, 29 nước châu Mỹ, 50 nước châu Phi).50 thuộc tất cả các châu lục (Châu Á - Thái Bình Dương: 33, châu Âu: 46, Châu Mĩ: 28, châu Phi: 47, Trung Đông: 16), bao gồm tất cả các nước và trung tâm chính trị lớn của thế giới. Việt Nam cũng là thành viên của 63 tổ chức quốc tế và có quan hệ với hơn 650 tổ chức phi chính phủ.44 Đồng thời, Việt Nam đã có quan hệ thương mại với 165 nước và vùng lãnh thổ. Trong tổ chức Liên Hiệp Quốc, Việt Nam đóng vai trò là ủy viên ECOSOC, ủy viên Hội đồng chấp hành UNDP, UNFPA và UPU.
Vai trò đối ngoại của Việt Nam trong đời sống chính trị quốc tế đã được thể hiện thông qua việc tổ chức thành công nhiều hội nghị quốc tế tại thủ đô Hà Nội
Năm 1997, tổ chức hội nghị Thượng đỉnh Cộng đồng Pháp ngữ
Năm 1998, tổ chức hội nghị cấp cao ASEAN
Năm 2003, tổ chức hội thảo quốc tế về hợp tác và phát triển Việt Nam và châu Phi
Năm 2004, tổ chức Hội nghị cấp cao ASEM vào tháng 10
Năm 2006, tổ chức Hội nghị Thượng đỉnh APEC vào tháng 11.
Từ ngày 11 tháng 1 năm 2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Đây là một bước ngoặt lớn trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế quốc tế.
Năm 2007 tổ chức đăng cai Olympic toán Quốc tế.
Ngày 16 tháng 10 năm 2007, tại cuộc bỏ phiếu diễn ra ở phiên họp Đại hội đồng Liên Hiệp Quốc ở New York, Việt Nam chính thức được bầu làm thành viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên Hiệp Quốc nhiệm kỳ 2008-2009.
Ngày 1 tháng 1 năm 2010, Việt Nam đảm nhận vai trò Chủ tịch ASEAN và trong năm đó đã tổ chức nhiều cuộc họp lớn của khu vực.
Ngày 21 tháng 10 năm 2015, tại cuộc bỏ phiếu diễn ra ở phiên họp Đại hội đồng Liên Hiệp Quốc ở New York, Việt Nam chính thức bầu làm thành viên của Hội đồng Kinh tế - xã hội Liên Hiệp Quốc (ECOSOC) nhiệm kỳ 2016-2018.51
Năm 2016, tổ chức Olympic Sinh học Quốc tế.
Kinh tế
Từ ngàn năm nay, Việt Nam là một nước nông nghiệp. Trước năm 1986, Việt Nam là một quốc gia có nền kinh tế kế hoạch tương tự nền kinh tế của các nước xã hội chủ nghĩa. Chính sách Đổi Mới năm 1986 thiết lập mô hình kinh tế mà Việt Nam gọi là "Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa". Các thành phần kinh tế được mở rộng nhưng các ngành kinh tế then chốt vẫn dưới sự điều hành của Nhà nước. Sau năm 1986, kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển to lớn và đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình khoảng 9% hàng năm từ 1993 đến 1997, đặc biệt là sau khi Hoa Kỳ dỡ bỏ cấm vận với Việt Nam năm 1994. Tăng trưởng GDP 8,5% vào năm 1997 đã giảm xuống 4% vào năm 1998 do ảnh hưởng của sự kiện khủng hoảng kinh tế Á châu năm 1997, và tăng lên đến 4,8% năm 1999. Tăng trưởng GDP tăng lên từ 6% đến 7% giữa những năm 2000-2002 trong khi tình hình kinh tế thế giới đang trì trệ. Hiện nay, giới lãnh đạo Việt Nam tiếp tục các nỗ lực tự do hóa nền kinh tế và thi hành các chính sách cải cách, xây dựng cơ sở hạ tầng cần thiết để đổi mới kinh tế và tạo ra các ngành công nghiệp xuất khẩu có tính cạnh tranh hơn.[khi nào?]
Mặc dù có tốc độ phát triển kinh tế cao trong một thời gian dài nhưng do tình trạng tham nhũng không được cải thiện và luôn bị xếp hạng ở mức độ cao của thế giới52 53 cộng với các khó khăn về vốn, đào tạo lao động, đất đai, cải cách hành chính, cơ sở hạ tầng gây ra cho việc kinh doanh với hàng chục ngàn thủ tục từ 20 năm trước đang tồn tại và không phù hợp với nền kinh tế thị trường nên Việt Nam vẫn đang bị nhiều nước trong khu vực bỏ lại khá xa. Theo thống kê năm 2015 của Ngân hàng Thế giới thì PPP đầu người của Việt Nam năm 2014 là 5.294,4 USD, bằng 55,4% so với Indonesia, 65% so với Phillipine, 37% so với Thái Lan và chỉ bằng 6,7% so với Singapore54
Ngày 7 tháng 11 năm 2006, Việt Nam được phép gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) sau khi đã kết thúc đàm phán song phương với tất cả các nước có yêu cầu (trong đó có những nền kinh tế lớn như Hoa Kỳ, Liên minh châu Âu (EU), Nhật Bản, Trung Quốc). Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức WTO ngày 11 tháng 1 năm 2007.
Ngày 3 tháng 4 năm 2013, tại một hội thảo tại Hà Nội, các chuyên gia kinh tế của Việt Nam đã nhận định nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng chậm lại sau 5 năm gia nhập WTO. Cụ thể, trong giai đoạn 2007-2011, chỉ có 1 năm (2008) Việt Nam đạt mức tăng trưởng GDP trên 8%. Tuy xuất khẩu tăng 2,4 lần lên 96,9 tỷ USD trong giai đoạn này nhưng mức tăng trưởng lại thấp hơn 5 năm trước khi gia nhập WTO. Đa phần tỷ trọng xuất khẩu là do khối doanh nghiệp FDI, chiếm khoảng 60%, mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam vẫn chủ yếu là nông - lâm sản, và khoáng sản thô. Sau hội nhập, tỷ trọng nhập siêu cũng tăng mạnh, 18 tỷ USD vào năm 2008. Kinh tế Việt Nam cũng đã bị ảnh hưởng bởi giai đoạn khủng hoảng kinh tế từ 2007-2008 đến nay. Đến năm 2013, sau 7 năm hội nhập, tình hình kinh tế Việt Nam tiếp tục đối mặt với nhiều áp lực, từ nợ xấu đến lạm phát, tín dụng tăng trưởng thấp.55
Về địa lý kinh tế, chính phủ Việt Nam phân chia và quy hoạch thành các vùng kinh tế-xã hội và các vùng kinh tế trọng điểm ở miền Bắc, miền Trung và miền Nam.
Một số dữ liệu 14 năm gần đây (2000-2014) - Nguồn: TCTK56 | |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Năm | 2000 | 2001 | 2002 | 2003 | 2004 | 2005 | 2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 |
GDP (tỷ USD, làm tròn) | 31 | 32 | 35 | 39 | 45 | 52 | 60 | 70 | 89 | 91 | 101 | 135,5 | 155.8 | 171,2 | 186,2 | 193,2 | 202,6 |
GDP/đầu người (USD) | 402 | 416 | 441 | 492 | 561 | 642 | 730 | 843 | 1052 | 1064 | 1168 | 1.300 | 1.540 | 1.960 | 2.028 | 2109 | 2.215 |
Tỉ lệ tăng giảm GDP (tăng giảm % so với năm trước) | 6,8 | 6,9 | 7,1 | 7,3 | 7,8 | 8,4 | 8,2 | 8,5 | 6,2 | 5,3 | 6,7 | 5,89 | 5,03 | 5,42 | 5,98 | 6,68 | 6,21 |
Xuất khẩu (tỷ USD, làm tròn) | 14 | 15 | 16 | 20 | 26 | 32 | 39 | 48 | 62 | 57 | 71 | 96,91 | 114,57 | 132,2 | 150,1 | 162,4 | 175,94 |
Nhập khẩu (tỷ USD, làm tròn) | 15 | 16 | 19 | 25 | 31 | 36 | 44 | 62 | 80 | 69 | 84 | 106,75 | 113,79 | 131,3 | 148 | 165,6 | 173,26 |
Chênh lệch–nhập siêu (tỷ USD, làm tròn) | -1 | -1 | -3 | -5 | -5 | -4 | -5 | -14 | -18 | -12 | -13 | -8,84 | 0,78 | 0,9 | 2,1 | -3,2 | 2,68 |
FDI-đăng ký (tỷ USD, làm tròn) | 2,8 | 3,1 | 2,9 | 3,1 | 4,5 | 6,8 | 12,0 | 21,3 | 71,7 | 23,1 | 18,6 | 14 | 16,3 | 22,35 | 20,23 | 22,76 | 24,4 |
FDI-thực hiện (tỷ USD, làm tròn) | 2,4 | 2,4 | 2,5 | 2,6 | 2,8 | 3,3 | 4,1 | 8,0 | 11,5 | 10 | 11 | 11 | 10,46 | 11,5 | 12,35 | 14,5 | 15,8 |
Chênh lệch đăng ký-thực hiện FDI (tỷ USD, làm tròn) | -0,4 | -0,7 | -0,4 | -0,5 | -1,7 | -3,5 | -7,9 | -13,3 | -60,2 | -13,1 | -7,6 | -3 | -5,84 | -10,85 | -7,88 | -8,26 | -8,6 |
Kiều hối (tỷ USD, làm tròn) | 1,7 | 1,8 | 2,1 | 2,7 | 3,2 | 3,8 | 4,7 | 5,5 | 7,2 | 6,2 | 8,1 | 9 | 10 | 11 | 12 | 12,25 | 9 |
Tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng (1000 tỷ VNĐ, làm tròn) | 220 | 245 | 280 | 333 | 398 | 480 | 596 | 746 | 1009 | 1197 | 1561 | – | – | – | – | – | – |
Chỉ số giá tiêu dùng CPI (tăng giảm % so với năm trước) | -0,6 | 0,8 | 4,0 | 3,0 | 9,5 | 8,4 | 6,6 | 12,6 | 19,9 | 6,5 | 11,7 | 18,58 | 6,81 | 6,04 | 4,09 | 0,63 | 4,74 |
Tăng giảm giá USD (tăng giảm % so với năm trước) | 3,4 | 3,8 | 2,1 | 2,2 | 0,4 | 0,9 | 1,0 | -0,3 | 6,3 | 10,7 | 9,6 | 10.01 | -1 | 1 | 1 | 3 | – |
Tăng giảm giá Vàng (tăng giảm % so với năm trước) | -1,7 | 5,0 | 19,4 | 26,6 | 11,7 | 11,3 | 27,2 | 27,3 | 6,8 | 64,3 | 30,0 | – | – | – | – | – | – |
Các tỉnh thành có GDP bình quân đầu người cao nhất (xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp): Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Cần Thơ, Hà Nội, Bình Dương, Đồng Nai, Vĩnh Phúc, Đà Nẵng, Hải Phòng, Tây Ninh, Kiên Giang, Quảng Ngãi, Lâm Đồng, đạt trên 2450 USD, theo sau là Khánh Hòa, Long An,Quảng Nam, Nam Định... Trong đó thành phố Hồ Chí Minh hiện đóng góp một phần ba tổng GDP cả nước. Các tỉnh thành có GDP bình quân đầu người thấp nhất (xếp theo thứ tự từ thấp lên cao): Hà Giang, Lai Châu, Cao Bằng, Điện Biên, Bắc Kạn, Yên Bái, Sơn La, Quảng Bình, Ninh Thuận, Nghệ An, Phú Thọ, Tuyên Quang, Thái Bình, Đồng Tháp, Phú Yên khoảng dưới 1530 USD, xếp sát là Thanh Hóa, Trà Vinh,...(2015). GDP bình quân đầu người Việt Nam năm 2015 ước đạt 2.109 USD, tính theo sức mua tương đương là ~5.800 USD.
Giao thông
Do đặc thù của địa lý Việt Nam, nên các tuyến giao thông nội địa chủ yếu từ đường bộ, đường sắt, đường hàng không đều theo hướng bắc - nam, riêng các tuyến giao thông nội thủy thì chủ yếu theo hướng đông - tây dựa theo các con sông lớn đều đổ từ hướng tây ra biển.
Việt Nam có hệ thống đường bộ gồm các quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ... có tổng chiều dài khoảng 222.000km, phần lớn các tuyến đường quốc lộ và tỉnh lộ đều được trải nhựa và bê tông hóa, chỉ có một số ít các tuyến đường huyện lộ tại các tỉnh vùng sâu, vùng xa đang còn là các con đường đất.
Việt Nam có 3.360 km đường bờ biển. Dự kiến quy hoạch chi tiết tuyến đường bộ ven biển Việt Nam trong tương lai là tuyến đường bắt đầu tại cảng Núi Đỏ, Mũi Ngọc (xã Bình Ngọc, Móng Cái, Quảng Ninh) tới cửa khẩu Hà Tiên (thị xã Hà Tiên, Kiên Giang) với chiều dài khoảng 3.041 km
Hệ thống đường sắt Việt Nam có tổng chiều dài 2652 km, trong đó tuyến đường chính Hà Nội - Thành phố Hồ Chí Minh dài 1726 km được gọi là Đường sắt Bắc Nam. Ngoài ra còn có các tuyến đường sắt ngắn từ Hà Nội đi Hải Phòng (hướng đông), Lạng Sơn (hướng bắc), Lào Cai (hướng tây bắc)
Hệ thống đường hàng không Việt Nam gồm các sân bay quốc tế có các tuyến bay đi các nước và các sân bay nội địa trải đều ở khắp ba miền, 3 sân bay quốc tế hiện đang khai thác là Tân Sơn Nhất (thành phố Hồ Chí Minh), sân bay Đà Nẵng (Đà Nẵng) và Nội Bài (Hà Nội), và các sân bay dự kiến khai thác đường bay quốc tế trong thời gian tới là Cam Ranh (Khánh Hòa), Cát Bi (Hải Phòng) và Phú Bài (Thừa Thiên Huế).
Hệ thống đường biển xuất phát từ các cảng biển lớn ở 3 miền như cảng Hải Phòng, cảng Cái Lân (miền Bắc), cảng Tiên Sa, cảng Quy Nhơn (miền Trung) và cảng Sài Gòn, cảng Thị Vải (miền Nam). Các tuyến đường thủy nội địa chủ yếu nằm theo hướng đông - tây dựa theo các con sông lớn như sông Đà, sông Hồng (miền Bắc), sông Tiền, sông Hậu (miền tây nam bộ), và sông Đồng Nai, sông Sài Gòn (miền đông nam bộ) chảy theo hướng bắc - nam. Việt Nam là nước có nhiều sông ngòi chảy theo hướng tây bắc xuống đông nam. Sông Hồng là sông chính ở miền Bắc chảy vào Việt Nam ở Lào Cai, qua các thành phố lớn Việt Trì, Hà Nội, Nam Định rồi đổ ra biển ở cửa Ba Lạt giữa Thái Bình và Nam Định.
Tăng giảm luân chuyển hành khách qua 10 năm gần đây (2000-2010) - Nguồn:TCTK56 | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Năm | 2000 | 2001 | 2002 | 2003 | 2004 | 2005 | 2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | ||
Đường bộ (tăng giảm % so với năm trước) | 5.2 | 4.6 | 9.4 | 19.0 | 12.5 | 12.7 | 12.9 | 13.3 | 9.8 | 10.2 | 12.5 | ||
Đường sắt (tăng giảm % so với năm trước) | 17.6 | 7.1 | 7.9 | 10.1 | 7.6 | 4.3 | -5.0 | 7.5 | -2.1 | -9.3 | 8.1 | ||
Đường thuỷ (tăng giảm % so với năm trước) | 1.8 | 7.3 | 9.8 | -7.4 | 15.3 | 7.9 | -6.4 | -1.2 | 3.0 | 5.4 | 4.1 | ||
Đường hàng không (tăng giảm % so với năm trước) | 8.4 | 39.4 | 16.2 | 0.1 | 31.7 | 18.8 | 15.2 | 14.6 | 10.0 | 2.2 | 30.8 |
Truyền thông
Truyền thông Việt Nam hiện có đủ bốn loại hình báo chí là báo in, báo nói, báo hình và báo điện tử. Việt Nam hòa mạng internet quốc tế vào năm 1997 và hơn 10 năm nay hàng loạt báo điện tử, trang tin điện tử đã ra đời.
Thống kê đến tháng 7 năm 2010, tại Việt Nam có 706 cơ quan báo chí in, trong đó có 178 báo và 528 tạp chí. Có 65 đài phát thanh - truyền hình, gồm 2 đài phát thanh - truyền hình trung ương (VTV, VOV) và 63 đài phát thanh - truyền hình ở các địa phương. Có 34 báo điện tử, 180 trang tin điện tử của các cơ quan tạp chí, báo, đài và hàng ngàn trang thông tin điện tử.57
Tại Việt Nam, tất cả các cơ quan truyền thông, báo chí hoạt động dưới sự quản lý và giám sát của Bộ Thông tin và Truyền thông Việt Nam, và dưới sự định hướng của Ban Tuyên giáo Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam. Theo luật pháp Việt Nam, hiện nay chưa cấp phép cho báo chí tư nhân hoạt động.
Du lịch
Ngành du lịch và dịch vụ đã đóng góp tích cực vào nền kinh tế Việt Nam. Số lượng khách du lịch đến Việt Nam liên tục tăng nhanh trong vòng 10 năm kể từ 2000 - 2010. Năm 2013, có gần 7,6 triệu lượt khách quốc tế đến Việt Nam, các thị trường lớn nhất là Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Hoa Kỳ và Đài Loan.58
Việt Nam có nhiều điểm du lịch đa dạng từ miền Bắc đến miền Nam, từ miền núi tới đồng bằng, bãi biển, đảo. Từ các thắng cảnh thiên nhiên tới các di tích văn hóa lịch sử... Các điểm du lịch miền núi nổi tiếng như Sapa, Bà Nà, Đà Lạt, Tam Đảo. Các điểm du lịch ở đồng bằng như Hà Nội, Huế, Đà Nẵng, TP.Hồ Chí Minh, Nam Định... Các điểm du lịch ở các bãi biển như Hạ Long, Nha Trang,Phan Thiết, Vũng Tàu, Thịnh Long, Sầm Sơn, Cửa Lò... và các đảo như Cát Bà, Cù lao Chàm, Côn Đảo, Phú Quốc,...
Khẩu hiệu ngành du lịch Việt Nam:
- 2001-2004: Việt Nam - Điểm đến của thiên niên kỷ mới
Vietnam - A destination for the new mellennium - 2004-2005: Hãy đến với Việt Nam
Welcome to Vietnam - 2006-2009: Việt Nam - Vẻ đẹp tiềm ẩn
Vietnam - The hidden charm - 2010-nay: Việt Nam - Sự khác biệt Á Đông
Vietnam - A Different Orient
Khách và khách du lịch quốc tế đến Việt Nam qua 10 năm gần đây (2000-2010) - Nguồn: TCTK56 | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Năm | 2000 | 2001 | 2002 | 2003 | 2004 | 2005 | 2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | ||
Lượt khách đến Việt Nam (triệu người, làm tròn) | 2.1 | 2.3 | 2.6 | 2.4 | 2.9 | 3.4 | 3.5 | 4.2 | 4.2 | 3.7 | 5.0 | ||
Lượt khách đến Việt Nam du lịch(triệu người, làm tròn) | 1.1 | 1.2 | 1.4 | 1.2 | 1.5 | 2.0 | 2.0 | 2.6 | 2.6 | 2.2 | 3.1 |
Nhân khẩu
Dân số
Việt Nam có 54 dân tộc, trong đó có 53 dân tộc thiểu số, chiếm khoảng 14% tổng số dân của cả nước. Dân tộc Việt (còn gọi là người Kinh) chiếm gần 86%, tập trung ở những miền châu thổ và đồng bằng ven biển. Những dân tộc thiểu số, trừ người Hoa, người Chăm và người Khmer phần lớn đều tập trung ở các vùng miền núi và cao nguyên. Trong số các sắc dân thiểu số, đông dân nhất là các dân tộc Tày, Thái, Mường, Hoa, Khmer, Nùng..., mỗi dân tộc có dân số khoảng một triệu người. Các dân tộc Brâu, Rơ Măm, Ơ Đu có số dân ít nhất, với khoảng vài trăm cho mỗi nhóm. Có một số dân tộc thiểu số đã định cư trên lãnh thổ Việt Nam từ rất lâu đời, nhưng cũng có các dân tộc chỉ mới di cư vào Việt Nam trong vài trăm năm trở lại đây như người Hoa ở miền Nam. Trong số các dân tộc này, người Hoa và người Ngái là hai dân tộc duy nhất có dân số giảm trong giai đoạn 1999-2009. Việt Nam là một nước đông dân, tuy diện tích đứng hạng 65 nhưng lại xếp thứ 15 trên thế giới về dân số.59
Theo điều tra của Tổng cục thống kê (Việt Nam) tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2009, trên toàn Việt Nam có 85.846.997 người, quy mô phân bố ở các vùng kinh tế - xã hội, trong đó đông dân nhất là vùng đồng bằng sông Hồng với khoảng 19,5 triệu người, kế tiếp là vùng bắc Trung bộ và duyên hải nam Trung bộ với khoảng 18,8 triệu người, thứ ba là vùng đồng bằng sông Cửu Long với khoảng 17,1 triệu người. Vùng ít dân nhất là Tây Nguyên với khoảng 5,1 triệu người. Theo số liệu ước tính của The World Factbook do CIA công bố thì vào tháng 7 năm 2011, dân số Việt Nam là 90.549.390 người, đứng thứ 14 trên thế giới (Ethiopia vượt lên vị trí 13).60
Theo điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ (IPS) 2014 thì 33,1% dân số Việt Nam đang sinh sống tại khu vực thành thị và 66,9% cư trú ở khu vực nông thôn.61 Về tỷ số giới tính trung bình hiện nay[khi nào?] là 98 nam/100 nữ, trong đó vùng cao nhất là Tây Nguyên với 102 nam/100 nữ và vùng thấp nhất là Đông Nam Bộ với 95 nam/100 nữ.62
Dân số trong tương lai
Tôn giáo
Giáo dục
Nhà nước Việt Nam rất quan tâm đến việc phát triển giáo dục. Tỷ lệ ngân sách nhà nước dành cho giáo dục ngày càng tăng từ 10,89% năm 2005 tăng lên đến 12,05% năm 2010 và 16,85% năm 2012.63
Nền giáo dục Việt Nam hiện nay đang cố gắng hội nhập với các nước trong khu vực Đông Nam Á và trên Thế giới. Ở Việt Nam có 5 cấp học: tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, đại học và sau đại học. Các trường Đại học chủ yếu tập trung ở hai thành phố lớn là Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh. Theo kết quả đánh giá học sinh quốc tế (PISA) của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) được công bố ngày 3/12/2013, điểm trung bình môn Khoa học của học sinh Việt Nam ở độ tuổi 15 năm 2012 đứng thứ 8 thế giới.64 Tuy nhiên có ý kiến cho rằng kết quả này không phản ánh đúng chất lượng giáo dục của Việt Nam vì các trường phổ thông theo chỉ thị của Bộ giáo dục Việt Nam đã chuẩn bị khá kỹ lưỡng cho kỳ thi PISA từ trước đó65 66 .
Về nền giáo dục bậc đại học, hiện nay Việt Nam có tổng số 376 trường đại học, cao đẳng trên cả nước, trong đó bộ Giáo dục và Đào tạo trực tiếp quản lý 54 trường, các Bộ, ngành khác quản lý 116 trường.Các tỉnh, thành phố là cơ quan chủ quản của 125 trường. Ba cơ sở đại học lớn nhất quốc gia gồm Đại học Bách Khoa Hà Nội, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh. Năm 1988, Bộ Đại học ra Quyết định cho phép thành lập Trung tâm Đại học dân lập Thăng Long (hiện nay là Trường Đại học Thăng Long) như một mô hình giáo dục đại học mới, đánh dấu sự ra đời của trường đại học dân lập đầu tiên tại Việt Nam. Tính đến hiện nay toàn Việt Nam có 81 trường dân lập, tư thục. Tổng số sinh viên bậc đại học hiện nay khoảng 1.800.000 người, số lượng tuyển sinh hằng năm trong những năm gần đây khoảng 500.000 người/kỳ thi. Tuy nhiên đánh giá chung chất lượng đào tạo giáo dục bậc đại học ở Việt Nam còn thấp, chưa tạo được sự đồng hướng giữa người học, người dạy, nhà đầu tư cho giáo dục, người sử dụng lao động và xã hội. Quản lý nhà nước về giáo dục đại học còn nhiều trì trệ là nguyên nhân cơ bản của việc chất lượng giáo dục đại học Việt Nam ngày càng tụt hậu trước đòi hỏi của phát triển đất nước.67 Nhưng nhà nước Việt Nam đang tích cực cải cách hệ thống giáo dục đại học bằng việc trao thêm quyền cho các trường đại học. Điều 32 Luật Giáo dục Đại học số 08/2012/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 18/6/2012 quy định "Cơ sở giáo dục đại học tự chủ trong các hoạt động chủ yếu thuộc các lĩnh vực tổ chức và nhân sự, tài chính và tài sản, đào tạo, khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế, bảo đảm chất lượng giáo dục đại học. Cơ sở giáo dục đại học thực hiện quyền tự chủ ở mức độ cao hơn phù hợp với năng lực, kết quả xếp hạng và kết quả kiểm định chất lượng giáo dục.". Điều 36 luật này cũng quy định "Hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học tổ chức biên soạn hoặc lựa chọn, duyệt giáo trình giáo dục đại học để sử dụng làm tài liệu giảng dạy, học tập trong cơ sở giáo dục đại học trên cơ sở thẩm định của Hội đồng thẩm định giáo trình do hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học thành lập.", tuy nhiên "Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức biên soạn giáo trình sử dụng chung các môn lý luận chính trị, quốc phòng - an ninh để làm tài liệu giảng dạy, học tập trong các cơ sở giáo dục đại học".68 Các lãnh đạo hàng đầu của Chính phủ Việt Nam bày tỏ sự ủng hộ tự chủ đại học và yêu cầu thúc đẩy nhanh hơn nữa tiến trình này.69 Tuy nhiên có ý kiến cho rằng các trường đại học Việt Nam chưa đủ năng lực và thiếu sự sẵn sàng cho việc tự chủ70 71 , các điều khoản trong Luật Giáo dục Đại học cho thấy quyền tự chủ của các trường đại học khó có thể trở thành hiện thực vì có quá nhiều điểm hoàn toàn trái với tinh thần tự chủ đại học hoặc mơ hồ đến độ không thể thực thi.72
Từ năm 2000 tới nay, nhiều học sinh Việt Nam đã đi du học ở các nước phát triển như: Mỹ, Anh, Úc, Pháp, Đức, Nhật... Riêng năm 2007 đã có 39.700 học sinh đi du học 73 . Năm 2017, các trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Đại học Xây dựng, Đại học Bách khoa Đà Nẵng, Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh đạt chuẩn kiểm định trường đại học do tổ chức HCERES của Pháp kiểm định.
Y tế
Về cơ sở hạ tầng, tính đến năm 2010 trên toàn Việt Nam có 1.030 bệnh viện, 44 khu điều dưỡng phục hồi chức năng, 622 phòng khám đa khoa khu vực;74 với tổng số giường bệnh khoảng 246.300 giường.75 Bên cạnh các cơ sở y tế Nhà nước đã bắt đầu hình thành một hệ thống y tế tư nhân bao gồm 19.895 cơ sở hành nghề y, 14.048 cơ sở hành nghề dược, 7.015 cơ sở hành nghề y học cổ truyền, 5 bệnh viện tư có vốn đầu tư nước ngoài đã góp phần làm giảm bớt sự quá tải ở các bệnh viện Nhà nước76 77
Mạng lưới y tế cơ sở của Việt Nam hiện nay đã có 80% số thôn bản có nhân viên y tế hoạt động, 100% số xã có trạm y tế trong đó gần 2/3 xã đạt chuẩn quốc gia, tuy nhiên sự phát triển chưa đồng đều ở mỗi cấp, vùng, miền. Việc đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính và sự công bằng trong chăm sóc sức khoẻ người dân chưa đảm bảo78
Về nhân lực trong ngành, Việt Nam hiện có hệ thống các trường đại học Y, Dược phân bổ trên cả nước. Mỗi năm có hàng nghìn bác sĩ và dược sĩ đại học tốt nghiệp ra trường. Ngoài ra còn có hệ thống các trường đào tạo kỹ thuật viên trung học y, dược, nha tại các địa phương. Hiện nay số lượng cán bộ nhân viên ngành y tế đã có 250.000 người, trong đó có 47.000 người có trình độ đại học các loại76
Ngành Y tế hiện tại của Việt Nam đang được nhiều tổ chức quốc tế tài trợ vốn ODA và vốn NGO, tính đến năm 2010 Bộ Y tế Việt Nam đang quản lý 62 dự án ODA và trên 100 dự án NGO với tổng kinh phí hơn 1 tỷ USD, các dự án được phân bố ở đều khắp các vùng miền79
Tuy là một ngành thiết yếu đối với đời sống dân chúng, nhận được nhiều sự đầu tư từ ngân sách của nhà nước Việt Nam cũng như các tổ chức nước ngoài, nhưng những năm gần đây bị đánh giá là bị tham nhũng ở nhiều cấp độ, có tính chất nghiêm trọng, được tìm thấy trong cả ba lĩnh vực quản lý nhà nước, dịch vụ tại cơ sở y tế và quản lý bảo hiểm y tế80
Tội phạm và tệ nạn
Việt Nam có tỷ lệ tội phạm ở mức thấp so với các nước có cùng trình độ phát triển, thậm chí là thấp hơn so với nhiều quốc gia phát triển.81 Các băng nhóm tội phạm có tổ chức như Năm Cam, Khánh Trắng... là khá hiếm, quy mô và độ tinh vi cũng còn xa mới sánh được với các tổ chức Mafia quốc tế.
Tuy nhiên, Việt Nam là địa điểm thuận lợi cho những đầu dây tội phạm trong và ngoài nước lộng hành để lợi dụng cho mục đích cá nhân đặc biệt là các đầu dây mại dâm, ma túy.82 Việt Nam chịu ảnh hưởng từ những địa danh buôn bán ma túy khét tiếng như Tam giác vàng và Trăng lưỡi liềm vàng (Golden Crescent). Theo nhiều nhà quan chức nhận xét thì các hoạt động buôn bán ma túy càng ngày càng tinh vi và phức tạp do đó càng phải đề cao cảnh giác và nâng cao tinh thần trách nhiệm chống ma túy của quần chúng và đồng thời đẩy mảnh sự hợp tác phòng chống ma túy quốc tế.82 Gần đây Việt Nam cũng tham gia các hội nghị quốc tế để bàn thảo về các vấn đề trên như "Hội nghị quốc tế phòng, chống ma túy, khu vực nhóm công tác Viễn Đông" (IDEC FEWG) do Việt Nam chủ trì với sự hợp tác của 19 nước lận cận. Theo thống kê thì tính tới cuối năm 2012, cả nước có ước tính khoảng 170 nghìn người nghiện ma túy.82
Các tệ nạn phổ biến nhất bao gồm cờ bạc, cá độ, sử dụng và buôn bán ma túy, mại dâm... Do sự phát triển mạnh của quá trình phát triển kinh tế - xã hội khiến cho tình hình tội phạm có xu hướng tăng cao, do đó Chính phủ Việt Nam đã và đang cố gắng hạn chế các loại tệ nạn đảm bảo an ninh, trật tự cho người dân. Việt Nam là một nước rất phổ biến về hoạt động thể dục thể thao trong đó bóng đá là phổ biến có nhiều người tham gia và hâm mộ nhiều nhất, do đó các tệ nạn liên quan đến cá độ trong hoạt động thể thao rơi phần nhiều ở bóng đá.83
Ngoài các loại hình tội phạm và tệ nạn trên, ở Việt Nam còn phổ biến một loại hình tội phạm khác đó là tham nhũng với một số vụ án tiêu biểu như PMU 18 , Vinashin.
Văn hóa
Văn hóa Việt Nam là nền văn hóa dân tộc thống nhất trên cơ sở đa dạng sắc thái văn hóa tộc người
Việt Nam có một nền văn hóa phong phú và đa dạng trên tất cả các khía cạnh, người Việt cùng cộng đồng 54 dân tộc anh em có những phong tục đúng đắn, tốt đẹp từ lâu đời, có những lễ hội nhiều ý nghĩa sinh hoạt cộng đồng, những niềm tin bền vững trong tín ngưỡng, sự khoan dung trong tư tưởng giáo lý khác nhau của tôn giáo, tính cặn kẽ và ẩn dụ trong giao tiếp truyền đạt của ngôn ngữ, từ truyền thống đến hiện đại của văn học, nghệ thuật.
Sự khác biệt về cấu trúc địa hình, khí hậu và phân bố dân tộc, dân cư đã tạo ra những vùng văn hoá có những nét đặc trưng riêng tại Việt Nam. Từ cái nôi của văn hóa Việt Nam ở đồng bằng sông Hồng với các đô thị chính: Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định,Hải Dương...và vùng nông thôn của người Việt chủ đạo với nền văn hóa làng xã và văn minh lúa nước, đến những sắc thái văn hóa các dân tộc miền núi tại tây bắc và đông bắc. Từ các vùng đất biên viễn của Việt Nam thời dựng nước ở Bắc Trung bộ đến sự pha trộn với văn hóa Chăm Pa của người Chăm ở Nam Trung Bộ. Từ những vùng đất mới ở Nam Bộ với sự kết hợp văn hóa các tộc người Hoa, người Khmer đến sự đa dạng trong văn hóa và tộc người ở Tây Nguyên.
Với một lịch sử có từ hàng nghìn năm của người Việt cùng với những hội tụ về sau của các dân tộc khác, từ văn hóa bản địa của người Việt cổ từ thời Hồng Bàng đến những ảnh hưởng từ bên ngoài trong hàng nghìn năm nay cộng với những ảnh hưởng từ xa xưa của Trung Quốc và Đông Nam Á đến những ảnh hưởng của Pháp từ thế kỷ 19, phương Tây trong thế kỷ 20 và toàn cầu hóa từ thế kỷ 21, Việt Nam đã có những thay đổi về văn hóa theo các thời kỳ lịch sử, có những khía cạnh mất đi nhưng cũng có những khía cạnh văn hóa khác bổ sung vào nền văn hóa Việt Nam hiện đại.
Ngôn ngữ và chữ viết
Tiếng Việt, còn gọi tiếng Việt Nam hay Việt ngữ, là ngôn ngữ của người Việt (người Kinh) và là ngôn ngữ chính thức tại Việt Nam. Đây là tiếng mẹ đẻ của khoảng 85% dân cư Việt Nam, cùng với hơn bốn triệu người Việt hải ngoại. Tiếng Việt còn là ngôn ngữ thứ hai của các dân tộc thiểu số tại Việt Nam. Mặc dù tiếng Việt có một số từ vựng vay mượn từ tiếng Hán và trước đây dùng chữ Nôm — một hệ chữ dựa trên chữ Hán — để viết nhưng tiếng Việt được coi là một trong số các ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Nam Á có số người nói nhiều nhất (nhiều hơn một số lần so với các ngôn ngữ khác cùng hệ cộng lại). Ngày nay, tiếng Việt dùng bảng chữ cái Latinh, gọi là chữ Quốc ngữ (do Alexandre de Rhodes sáng lập), cùng các dấu thanh để viết.
Tôn giáo
Việt Nam là một quốc gia đa tôn giáo và tín ngưỡng. Cộng đồng các dân tộc tại Việt Nam đều có tín ngưỡng dân gian từ lâu đời. Phật giáo du nhập vào Việt Nam từ những năm đầu Tây lịch (có giả thuyết cho rằng vào thế kỷ I trước Tây lịch), cùng với Khổng giáo, Lão giáo, Phật giáo là tôn giáo chính và quan trọng đặt nền móng cho văn hóa Việt Nam. Sự dung hòa Phật - Nho - Lão tạo thành một nét tôn giáo nền tảng văn hóa độc đáo được gọi là Tam giáo "đồng nguyên". Thiên chúa giáo cũng như các tôn giáo phương tây như Tin Lành du nhập vào Việt Nam khoảng sau thế kỷ 18, Hồi giáo truyền vào miền Trung vào thời kỳ thịnh vượng của các vương triều Hồi giáo ở Ấn Độ vào đồng bào Chăm. Ngoài ra, dung hợp và biến thể của các tôn giáo thế giới, Việt Nam còn có một số tôn giáo nội sinh như đạo Cao Đài (dung hòa giữa Phật giáo, Thiên chúa giáo và Lão giáo cùng với các niềm tin khác, tuy nhiên khác với Phật giáo, đạo Cao Đài là tôn giáo thờ thần) và đạo Hòa Hảo (phát triển từ tứ ân của nhà Phật, hình thành triết lý giáo dục con người dựa trên lời dạy của giáo chủ). Bên cạnh đó, có một lượng đáng kể người dân tự nhận mình là người không tôn giáo.
Ẩm thực
Một đặc điểm ít nhiều cũng phân biệt ẩm thực Việt Nam với một số nước khác: ẩm thực Việt Nam chú trọng ăn ngon tuy đôi khi không đặt mục tiêu hàng đầu là ăn bổ. Bởi vậy trong hệ thống ẩm thực người Việt ít có những món hết sức cầu kỳ, hầm nhừ ninh kỹ như ẩm thực Trung Hoa, cũng không thiên về bày biện có tính thẩm mỹ cao độ như ẩm thực Nhật Bản, mà thiên về phối trộn gia vị một cách tinh tế để món ăn được ngon, hoặc sử dụng những nguyên liệu dai, giòn thưởng thức rất thú vị dù không thực sự bổ béo (ví dụ như các món măng, chân cánh gà, phủ tạng động vật...).
Các ngày lễ chính
Ngày tháng | Số ngày | Tên | Ghi chú |
---|---|---|---|
1 tháng 1 | 1 | Tết Dương Lịch | |
30 tháng 12 (29 tháng 12 nếu tháng thiếu) đến 4 tháng 1 | 5 | Tết Nguyên Đán | Âm lịch |
10 tháng 3 | 1 | Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương | Âm lịch |
30 tháng 4 | 1 | Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước-Ngày Chiến thắng | |
1 tháng 5 | 1 | Ngày Quốc tế Lao động | |
2 tháng 9 | 1 | Quốc khánh |
Thể thao
Môn thể thao truyền thống thịnh hành từ ngàn đời này ở Việt Nam là võ thuật. Ngoài võ thuật, những môn mang tính cổ truyền khác như đá cầu, cầu mây hay cờ tướng đều được nhiều người yêu thích. Trong khi hiện tại thì môn bóng đá được nhiều người chơi và xem nhất.84 Bóng đá được nhiều người Việt Nam hâm mộ tới mức báo chí nước ngoài ví gần như là một thứ "tôn giáo" với người dân. Bóng đá phát triển đầu tiên từ các thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Nam Định, Hải Phòng, Quảng Ninh..từ đầu thế kỉ 20.. Mỗi thành công hay thất bại của đội tuyển bóng đá quốc gia hay U23 Việt Nam, diễn biến của các giải đấu lớn cấp Quốc tế và các giải khác ở châu Âu... đều được dư luận đặc biệt quan tâm. Trong quá trình hội nhập trong nhiều lĩnh vực với thế giới, các cơ quan nhà nước và các tổ chức cá nhân đầu tư cho thể thao Việt Nam vẫn đang cố gắng hoàn thiện tổ chức và quản lý cho bóng đá nói riêng và cả nền thể dục thể thao nước nhà nói chung.
Những năm gần đây, tennis cũng bắt đầu phổ biến ở các thành phố lớn. Ngoài ra, một số môn thể thao khác cũng đã thịnh hành từ rất lâu ở Việt Nam như cầu lông, bóng chuyền, bóng bàn, billiards snooker và cờ vua. Đoàn thể thao Việt Nam bắt đầu tham gia Olympic mùa hè từ năm 1952 cho tới nay.85 và đã có được huy chương vàng đầu tiên và duy nhất cho đến năm 2016 của Hoàng Xuân Vinh trong môn bắn súng.
Xếp hạng quốc tế
Tổ chức | Nghiên cứu | Xếp hạng |
---|---|---|
Viện Kinh tế và Hoà bình IEP | Chỉ số hòa bình toàn cầu | 45 trên 16286 |
Heritage Foundation/The Wall Street Journal | Chỉ số tự do kinh tế | 148 trên 17887 |
The Economist | Chỉ số chất lượng cuộc sống, 2005 | 61 trên 111 |
Phóng viên không biên giới | Chỉ số tự do báo chí toàn cầu | 174 trên 18088 |
Tổ chức Minh bạch Quốc tế | Chỉ số nhận thức tham nhũng | 112 trên 16889 |
Chương trình Phát triển Liên hiệp quốc | Chỉ số Phát triển Con người | 12190 |
Diễn đàn Kinh tế thế giới | Báo cáo cạnh tranh toàn cầu | 65 trên 14291 |
ETH Zürich | Chỉ số toàn cầu hóa | 126 trên 20892 |
Diễn đàn Kinh tế thế giới | Chỉ số bất bình đẳng nam nữ (Global Gender Gap Report) | 72 trên 13493 |
IFPRI | Chỉ số đói nghèo toàn cầu (GHI) | 25 trên 8194 |
Đại học Yale & Đại học Columbia | Chỉ số hiệu suất môi trường | 13695 |
Xem thêm
- Đông Nam Á
- Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
- Chính phủ Việt Nam
- Đảng Cộng sản Việt Nam
- Thành phố Việt Nam
- Danh sách sinh vật định danh theo Việt Nam
Chú thích
- Ghi chú
- ^ Bộ Ngoại giao. “Một số thông tin về địa lý Việt Nam”. Chính phủ Việt Nam. Bản gốc lưu trữ 14 tháng 10 năm 2009. Truy cập 19 tháng 3 năm 2012.
- ^ "Vietnam – Geography". Index Mundi. 12 tháng 7 năm 2011.
- ^ “Thông cáo báo chí”. Tổng cục Thống kê. Truy cập 28 tháng 7 năm 2014.
- ^ a ă â b “World Economic Outlook Database, October 2016: Vietnam”. Quỹ Tiền tệ Quốc tế. Truy cập 18 tháng 1 năm 2017.
- ^ “2016 Human Development Report” (PDF). United Nations Development Programme. 2016. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2017.
- ^ "Gini Index (estimate)". Ngân hàng Thế giới. Truy cập 21 tháng 11 năm 2015.
- ^ "Tầm quan trọng của đảo và quần đảo ở Việt Nam", tiến sĩ Trần Nam Tiến, báo Tuổi Trẻ ngày 27 tháng 8 năm 2012.
- ^ Một số thông tin cơ bản về Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Bộ Ngoại giao Việt Nam. tr. 25.
- ^ a ă “Vietnam's new-look economy”. BBC. 18 tháng 10 năm 2004.
- ^ "Distribution of Family Income – Gini Index". Cơ quan Tình báo Trung ương (CIA). Truy cập 27 tháng 11 năm 2011.
- ^ “ScienceDirect – Journal of Econometrics: On decomposing the causes of health sector inequalities with an application to malnutrition inequalities in Vietnam”. Science Direct. 12 tháng 9 năm 2002. doi:10.1016/S0304-4076(02)00161-6. Truy cập 6 tháng 8 năm 2011.
- ^ Gallup, John Luke (2002). “The wage labor market and inequality in Viet Nam in the 1990s”. REPEC. Truy cập 7 tháng 11 năm 2010.
- ^ a ă Xuanjun Xie. “日本”起源于中国考 A Research On Japan's Origin with China. Google 图书. 第179页.
- ^ 郭振铎, 张笑梅. 越南通史. 北京: 中国人民大学出版社, năm 2001. ISBN 7-300-03402-0. Trang 536.
- ^ Woods 2002, tr. 38
- ^ Tonnesson & Antlov 1996, tr. 117
- ^ Tonnesson & Antlov 1996, tr. 126
- ^ a ă "CIA Factbook: Vietnam". Cơ quan Tình báo Trung ương (CIA). Truy cập 21 tháng 11 năm 2015.
- ^ a ă â F. Martin, Michael (29 tháng 10 năm 2009). “U.S.-Vietnam Economic and Trade Relations: Issues for the 111th Congress” (PDF). CRS Report for Congress.
- ^ a ă â b "Origin of Vietnamese People". American Technologies, Inc. (Business Collaboration Services). Lưu trữ ngày 6 tháng 1 năm 2010.
- ^ Cooke, Li & Anderson 2011, tr. 46
- ^ Ngô Văn Thạo, tr. 823-824
- ^ "History of Vietnam: Chinese Colonization". Windows on Asia (Asian Studies). Lưu trữ ngày 25 tháng 8 năm 2007.
- ^ Hà Anh Thư 2000, tr. 29
- ^ "Spears offer insight into early military strategy". Thông tấn xã Việt Nam (tiếng Anh), 22 tháng 1 năm 2006. Lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2009.
- ^ Việt Nam sử lược (越南史略), Trần Trọng Kim tr. 99.
- ^ Eugene Page & M. Sonnenburg, tr. 723
- ^ Đại Việt sử lược, tr. 52
- ^ "French Counterrevolutionary Struggles: Algeria and Indochina" (PDF). Học viện Quân đội Hoa Kỳ (1968), lưu trữ ngày 11 tháng 8 năm 2011.
- ^ Hirschman, Charles; Preston, Samuel; Vũ Mạnh Lợi (1995). "Vietnamese Casualties During the American War: A New Estimate" (PDF). 21 (4): 783–812. JSTOR 2137774.
- ^ Cựu hoàng Bảo Đại và những canh bạc đế vương
- ^ Nash, Gary B., Julie Roy Jeffrey, John R. Howe, Peter J. Frederick, Allen F. Davis, Allan M. Winkler, Charlene Mires, and Carla Gardina Pestana. The American People, Concise Edition Creating a Nation and a Society, Combined Volume (ấn bản thứ 6). New York: Longman, 2007.
- ^ Robert C. Doyle (2010). The Enemy in Our Hands: America's Treatment of Enemy Prisoners of War from the Revolution to the War on Terror. Đại học Kentucky. tr. 269. ISBN 978-0-8131-2589-3.
- ^ "Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam với cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, Trần Trọng Tân, Tạp chí Mặt Trận (số 86, tháng 12 năm 2010).
- ^ “Đảo chính VNCH 1964”.
- ^ “Chính trường VNCH sau đảo chính 1963”.
- ^ “Các vụ đảo chính 1964”.
- ^ "Vietnam War", Clark D. Neher, Đại học Bắc Illinois (Hoa Kỳ).
- ^ "The Massacre at Huế". Tạp chí Time đăng ngày 31 tháng 10 năm 1969.
- ^ Sứ mệnh lịch sử của Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước - Tạp chí Quốc phòng toàn dân
- ^ “Chuyến thăm Trung Quốc của Richard Nixon”.
- ^ Malcolme W. Browne (13 tháng 10 năm 1999). "Saigon's Finale", đăng trên báo The New York Times.
- ^ "Đổi mới bắt đầu từ đâu?". Báo Cần Thơ đăng tải ngày 19 tháng 10 năm 2005. Lưu trữ ngày 25 tháng 10 năm 2005.
- ^ a ă "Các tổ chức quốc tế", Bộ Ngoại giao Việt Nam. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2015.
- ^ “Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO” (Thông cáo báo chí). Xuân Danh, Báo Thanh niên. 8 tháng 11 năm 2006. Truy cập 9 tháng 12 năm 2011.
- ^ "Một số thông tin về địa lý Việt Nam". Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Bộ Ngoại giao). Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2015.
- ^ Biến đổi khí hậu trong quá khứ và tương lai ở Việt Nam Mỹ Xuân – EINFO (Dựa trên đề tài nghiên cứu của Phan Văn Tân, Ngô Đức Thành, Khoa Khí tượng Thuỷ văn và Hải dương học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN) 05/11/2014, 20:44:23
- ^ Đa số đại biểu trúng cử Quốc hội là Đảng viên VOA Thứ Ba, 29 tháng 5 năm 2007
- ^ The Limits and Potential of Liberal Democratisation in Southeast Asia uni-hamburg, 10.12.2014
- ^ Theo trang web chính thức của nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam Quan hệ ngoại giao, truy cập 22/7/2015
- ^ “iệt Nam đã trúng cử Hội đồng Kinh tế - xã hội LHQ”.
- ^ “Tham nhũng trong mắt người dân đô thị VN” (Thông cáo báo chí). BBC. Ngày 16 tháng 12 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2011.
- ^ “Việt Nam tham nhũng thứ ba châu Á?” (Thông cáo báo chí). BBC. Ngày 8 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2011.
- ^ GDP per capita, PPP (current international $) cập nhật 14/4/2015, truy cập 20/4/2015
- ^ “Kinh tế đi xuống sau 5 năm gia nhập WTO” (Thông cáo báo chí). VnExpress. Ngày 3 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2013.
- ^ a ă â Niên giám các năm 2000, 2005, 2006, 2007, 2008, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013, 2014, 2015, 2016, Tổng cục Thống kê
- ^ “Vì sao cần tăng cường quản lý báo điện tử?” (Thông cáo báo chí). Nguyễn Công Dũng, Tạp chí Cộng sản. Ngày 7 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2011.
- ^ “Khách quốc tế đến Việt Nam tháng 12 và 12 tháng năm 2013”. Tổng cục Thống kê. 25 tháng 12 năm 2013. Truy cập 1 tháng 12 năm 2014.
- ^ The World Factbook CIA cập nhật tháng 7 năm 2014
- ^ Vietnam – Geography. Index Mundi. ngày 12 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2011.
- ^ “Dân số Việt Nam vượt mốc 90 triệu người”. Báo Điện tử Đài Tiếng nói Việt Nam. Truy cập 16 tháng 8 năm 2015.
- ^ BÁO CÁO KẾT QUẢ CHÍNH THỨC Tổng điều tra dân số và nhà ở 1/4/2009 7/2010
- ^ Niên giám Thống kê 2013, Trung tâm Tư liệu Thống kê - Tổng cục Thống kê Việt Nam
- ^ Học sinh Việt Nam vượt Mỹ về Toán và Khoa học, Xuân Vũ, Báo điện tử Dân trí, 04/12/2013
- ^ Việt Nam vượt Mỹ, Úc nhờ... luyện 'gà chọi'?, Vietnamnet, 18/05/2015
- ^ Bộ Giáo dục bất ngờ với kết quả xếp hạng học sinh, Vietnamnet, 04/12/2013
- ^ VnExpress - 30 năm chất lượng giáo dục đại học bị 'bỏ ngỏ' - 30 nam chat luong giao duc dai hoc bi 'bo ngo' Tiến Dũng, Thứ sáu, 30/10/2009 | 09:11 GMT+7
- ^ Luật số 08/2012/QH13 của Quốc hội: LUẬT GIÁO DỤC ĐẠI HỌC, CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2012
- ^ Thủ tướng thúc nhanh việc trao tự chủ đại học, Báo VietNamNet, 26/08/2014
- ^ Thiếu sẵn sàng tự chủ ĐH, Tuổi Trẻ Online, 01/08/2014
- ^ Tự chủ đại học - cái nhìn từ nhiều phía, Tuổi Trẻ Online, 08/01/2013
- ^ Tự chủ đại học ở Việt Nam: Thiếu thực chất, Vũ Thị Phương Anh, Tạp chí Tia Sáng, 22/08/2014
- ^ Muôn nẻo đường du học Cập nhật: Thứ ba, 04-03-2008 theo giaoduc.edu.vn
- ^ “Số cơ sở khám, chữa bệnh (chưa kể cơ sở tư nhân)” (Thông cáo báo chí). Tổng cục Thống kê (Việt Nam). Ngày 6 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2012.
- ^ “Số giường bệnh (chưa kể cơ sở tư nhân)” (Thông cáo báo chí). Tổng cục Thống kê (Việt Nam). Ngày 6 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2012.
- ^ a ă Nỗ lực giảm tải và những tín hiệu vui Thái Bình, Báo SứcKhoẻ và Đời Sống cập nhật 1/9, 2014 | 06:00
- ^ PHONG TRÀO THI ĐUA YÊU NƯỚC TRONG CHẶNG ĐƯỜNG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH Y TẾ VIỆT NAM 01/03/2010 10:31:40 AM ghi lại Bài phát biểu của TS. Nguyễn Quốc Triệu - Bộ trưởng Bộ Y tế tại Phủ Chủ tịch nhân Lễ kỷ niệm ngày Thầy thuốc Việt Nam chiều 24/02/2010
- ^ VOVNEWS.VN | Ngành Y tế 55 năm làm theo lời Bác dạy - Nganh Y te 55 nam lam theo loi Bac day Văn Hải hứ 7, 16:30, 27/02/2010
- ^ Năm 2009, ngành y tế triển khai hiệu quả các nguồn vốn viện trợ ĐCSVN 21:04 | 04/02/2010
- ^ Tham nhũng trong ngành y tế nghiêm trọng - Tuổi Trẻ Online Minh Quang 26/11/2009 22:48 GMT+7
- ^ Vietnam was among 8 safest destinations: MSN Travel | Tuổi Trẻ news cập nhật 10/21/2012 14:08 GMT + 7
- ^ a ă â Khánh Hiền (5 tháng 12 năm 2012). “Việt Nam chịu ảnh hưởng của các điểm "nóng" tội phạm ma túy - Pháp luật - Dân trí”. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2015.
- ^ “Tệ lô đề ở Việt Nam lên báo nước ngoài - VnExpress”. VnExpress. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2012.
- ^ “Soccer is very popular in Vietnam”. SaigonNezumi.com. Ngày 2 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2012.
- ^ “BBC Vietnamese - Thể thao - TQ hay Mỹ sẽ đứng đầu bảng Olympic?”. BBC Online. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2012.
- ^ Vision of Humanity
- ^ Country Rankings, truy cập 11/4/2015
- ^ “World Press Freedom Index 2014. Trang 31” (PDF) (Thông cáo báo chí). Phóng viên không biên giới. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2015.
- ^ “CORRUPTION PERCEPTIONS INDEX 2015” (Thông cáo báo chí). Tổ chức Minh bạch Quốc tế. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2016.
- ^ Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc. “Human Development Indicators” (bằng tiếng Anh). Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2014.
- ^ “The Global Competitiveness Index 2011-2012 rankings” (PDF) (Thông cáo báo chí). Diễn đàn Kinh tế thế giới. 2011. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2011.
- ^ “2013 KOF Index of Globalization (Rankings are based on data for the year 2010 - Xếp hạng dựa trên dữ liệu năm 2010)” (PDF) (Thông cáo báo chí). KOF. 2013.
- ^ “The Global Gender Gap Report 2010” (PDF) (Thông cáo báo chí). Diễn đàn Kinh tế thế giới. 2010. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2011.
- ^ “2011 Global Hunger Index” (PDF) (Thông cáo báo chí). IFPRI. 2011. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2011.
- ^ “Country Profile: Viet Nam” (Thông cáo báo chí). EPI. 2014. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2014.
- Nguồn tham khảo
- Woods, L. Shelton (2002). Vietnam: a global studies handbook. ABC-CLIO. ISBN 1-57607-416-1.
- Yue-Hashimoto, Oi-kan (1972). Phonology of Cantonese. Đại học Cambridge (Anh Quốc). ISBN 978-0-521-08442-0.
- Tonnesson, Stein; Antlov, Hans (1996). Asian Forms of the Nation. Routledge. ISBN 0700704426.
Tham khảo
- Non nước Việt Nam, Tổng cục Du lịch, Nhà xuất bản Hà Nội 2007
- Herring, George C. America's Longest War: The United States and Vietnam, 1950-1975 (4th ed 2001), most widely used short history. ISBN 978-0072536188
- Jahn GC. 2006. The Dream is not yet over. In: P. Fredenburg P, Hill B, editors. Sharing rice for peace and prosperity in the Greater Mekong Subregion. Victoria, (Australia): Sid Harta Publishers. p 237-240
- Karrnow, Stanley. Vietnam: A History. Penguin (Non-Classics); 2nd edition (ngày 1 tháng 6 năm 1997). ISBN 0-14-026547-3
- McMahon, Robert J. Major Problems in the History of the Vietnam War: Documents and Essays (1995) textbook ISBN 9780618749379
- Tucker, Spencer. ed. Encyclopedia of the Vietnam War (1998) 3 vol. reference set; also one-volume abridgment (2001) ISBN 1851099611
- Oxford Advanced Learner's Dictionary, 9th edition, Oxford University Press.
(Nguồn: Wikipedia)