Đỗ Bá Tỵ | |
---|---|
Chức vụ | |
Phó Chủ tịch Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam | |
Nhiệm kỳ | 5 tháng 4 năm 2016 – nay 4 năm, 327 ngày |
Tiền nhiệm | Huỳnh Ngọc Sơn |
Kế nhiệm | Võ Minh Lương |
Vị trí | Việt Nam |
Tổng tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam | |
Nhiệm kỳ | 22 tháng 12 năm 2010 – 21 tháng 5 năm 2016 5 năm, 151 ngày |
Tiền nhiệm | Nguyễn Khắc Nghiên |
Kế nhiệm | Phan Văn Giang |
Thứ trưởng Bộ Quốc phòng Việt Nam (Thường trực) | |
Nhiệm kỳ | 22 tháng 10 năm 2010 – 27 tháng 4 năm 2016 5 năm, 188 ngày |
Tiền nhiệm | Nguyễn Khắc Nghiên |
Kế nhiệm | Phan Văn Giang |
Tư lệnh Quân khu 2 | |
Nhiệm kỳ | 7 tháng 2 năm 2007 – 22 tháng 10 năm 2010 3 năm, 257 ngày |
Tiền nhiệm | Ma Thanh Toàn |
Kế nhiệm | Dương Đức Hòa |
Tham mưu trưởng Quân khu 2 | |
Nhiệm kỳ | tháng 5 năm 2001 – 7 tháng 2 năm 2007 |
Tiền nhiệm | Nguyễn Khắc Nghiên |
Kế nhiệm | Hoàng Văn Toái |
Phó Tư lệnh Quân khu 2 | |
Nhiệm kỳ | tháng 12 năm 2000 – 7 tháng 2 năm 2007 |
Thông tin chung | |
Sinh | 1 tháng 12, 1954 Đoan Hùng, Phú Thọ, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa |
Dân tộc | Việt Nam |
Tôn giáo | Không |
Đảng phái | Đảng Cộng sản Việt Nam |
Binh nghiệp | |
Thuộc | Quân đội nhân dân Việt Nam |
Năm tại ngũ | 1972 – nay |
Cấp bậc | Đại tướng |
Chỉ huy | Các đơn vị:
|
Đỗ Bá Tỵ (sinh năm 1954) là đại tướng Quân đội nhân dân và chính khách người Việt Nam. Ông hiện là Phó Chủ tịch Quốc hội khóa XIV phụ trách quốc phòng - an ninh, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội và là đại biểu quốc hội Việt Nam khóa XIV nhiệm kì 2016–2021 thuộc đoàn đại biểu quốc hội tỉnh Lào Cai. Ông từng là Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam, Thứ trưởng Thường trực Bộ Quốc phòng (2010–2016), hàm Đại tướng. Trong Đảng Cộng sản Việt Nam, ông giữ chức vụ Ủy viên Đảng đoàn Quốc hội, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XII.1
Thân thế
Đỗ Bá Tỵ sinh ngày 1 tháng 12 năm 1954 tại xã Hùng Quan, huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ
Quê quán: Xã Tân Lập, huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội.2
Giáo dục
+ Giáo dục phổ thông: 10/10 (Bổ túc THPT)
+ Chuyên môn nghiệp vụ: Đại học - Chỉ huy tham mưu
+ Học hàm, học vị: Không
+ Lý luận chính trị: Cao cấp
+ Ngoại ngữ: Không
Binh nghiệp
Ngày vào Đảng: 31/03/1974
Ngày chính thức: 31/03/1975
Năm 1972, ông nhập ngũ vào Quân đội nhân dân Việt Nam.
5/1972 - 7/1973: Chiến sỹ thuộc Tiểu đoàn 9, Tiểu đoàn 4 - Trung đoàn 246
8/1973 - 5/1976: Tiểu đội trưởng, Trung đội trưởng thuộc Trung đoàn 28 - Sư đoàn 10 - Quân đoàn 3
6/1976 - 8/1979: Đại đội trưởng,Phó Tiểu đoàn trưởng, Tiểu đoàn trưởng, Trợ lý Tác chiến, Phó Tham mưu trưởng thuộc Trung đoàn 28 - Sư đoàn 10 - Quân đoàn 3
9/1979 - 8/1982: Học viên Học viện Lục quân - Bộ Quốc phòng
9/1982 - 4/1983: Phó Trung đoàn trưởng - Tham mưu trưởng Trung đoàn 752 - Sư đoàn 355- Quân đoàn 29 - Binh đoàn Sông Thao - Quân khu 2 (đã giải thể)
5/1983 - 8/1987: Phó Trung đoàn trưởng - Tham mưu trưởng, Trung đoàn trưởng Trung đoàn 192 - Sư đoàn 355 - Quân đoàn 29 - Quân khu 2
9/1987 - 4/1988: Phó Trưởng phòng Tác chiến Quân đoàn 29 - Quân khu 2
5/1988 - 6/1989: Phó Sư đoàn trưởng - Tham mưu trưởng Sư đoàn 345 - Quân đoàn 29 - Quân khu 2
7/1989 - 8/1992: Phó Sư đoàn trưởng, Phó Sư đoàn trưởng - Tham mưu trưởng Sư đoàn 313 - Quân đoàn 29 - Quân khu 2
9/1992 - 7/1994: Học viên Chỉ huy Tham mưu cao cấp, Học viện Quân sự cấp cao- Bộ Quốc phòng (nay là Học viện Quốc phòng Việt Nam)
8/1994 - 11/1996: Sư đoàn trưởng Sư đoàn 355 - Quân khu 2
12/1996 - 02/1999: Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Phú Thọ - Quân khu 2
03/1999 - 7/1999: Học viên Học viện Chính trị Quân sự - Bộ Quốc phòng
8/1999 - 01/2000: Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Phú Thọ- Quân khu 2
02/2000 - 11/2000: Phó Tham mưu trưởng Quân khu 2
12/2000 - 4/2001: Phó Tư lệnh Quân khu 2
Năm 2001, ông giữ chức Phó Tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng Quân khu 2, hàm Thiếu tướng.
5/2001 - 01/2007: Phó Tư lệnh - Tham mưu trưởng Quân khu 2
Tháng 1 năm 2006, ông được bầu làm Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa X.
Ngày 7 tháng 2 năm 2007, ông được Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng bổ nhiệm giữ chức Tư lệnh Quân khu 2,3 hàm Trung tướng4 , thay cho Trung tướng Ma Thanh Toàn.
02/2007 - 10/2010: Tư lệnh Quân khu 2
Ngày 22 tháng 10 năm 2010, ông được bổ nhiệm làm Thứ trưởng Bộ Quốc phòng Việt Nam.
Sau khi Thượng tướng Nguyễn Khắc Nghiên qua đời, ngày 22 tháng 12 năm 2010, ông được Chủ tịch nước bổ nhiệm giữ chức vụ Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam.5
12/2010 - 3/2016: Tổng tham mưu trưởng - Thứ trưởng Thường trực Bộ Quốc phòng.
Tháng 1 năm 2011 tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam ông được bầu lại làm Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI.
Tháng 5 năm 2011, ông được bầu vào Quốc hội Việt Nam khóa XIII tại đơn vị bầu cử là tỉnh Điện Biên.
Ngày 5 tháng 12 năm 2011, ông được Chủ tịch nước Trương Tấn Sang phong quân hàm Thượng tướng cùng với 8 tướng lĩnh cấp cao khác của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng Cộng sản Việt Nam (tháng 1 năm 2016) ông là một trong bốn trường hợp quá tuổi, được BCH Trung ương Đảng khóa XI giới thiệu để tái cử6 và được bầu lại vào BCH Trung ương Đảng khóa XII.7
Ngày 5 tháng 10 năm 2015 ông được Chủ tịch nước Trương Tấn Sang phong quân hàm Đại tướng8 . Cùng được phong quân hàm Đại tướng với ông trong ngày này còn có ông Ngô Xuân Lịch.
Ngày 5 tháng 4 năm 2016 tại Kỳ họp thứ 11 Quốc hội khóa XIII, ông được bầu giữ chức Phó Chủ tịch Quốc hội phụ trách quốc phòng - an ninh.
Ngày 27 tháng 04 năm 2016, ông được Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc ký quyết định thôi giữ chức Thứ trưởng Bộ Quốc phòng để nhận nhiệm vụ mới.9
Tháng 5 năm 2016, ông tiếp tục được bầu vào Quốc hội Việt Nam khóa XIV tại đơn vị bầu cử là tỉnh Lào Cai.10
Tháng 7 năm 2016 tại Kỳ họp thứ 1 Quốc hội khóa XIV, ông được bầu giữ chức Phó Chủ tịch Quốc hội phụ trách quốc phòng - an ninh.
Huân huy chương
Huân chương Hiệp sĩ bội tinh Đệ Nhất của Hoàng gia Thái Lan11
Khen thưởng
+ 04 Huân chương Chiến công (02 hạng nhất, 02 hạng nhì)
+ Huân chương Chiến sỹ giải phóng hạng Nhì (1974): Huy chương Quân kỳ Quyết thắng
+ 03 Huân chương Chiến sỹ vẻ vang hạng Nhất, Nhì, Ba
Lịch sử thụ phong quân hàm
Năm thụ phong | 1981 | 1985 | 1989 | 1993 | 1997 | 2001 | 2007 | 2011 | 2015 | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Quân hàm | |||||||||||||||||
Cấp bậc | Đại úy | Thiếu tá | Trung tá | Thượng tá | Đại tá | Thiếu tướng | Trung tướng | Thượng tướng | Đại tướng | ||||||||
Chú thích
- ^ Thông tin đại biểu Quốc hội
- ^ Hội đồng bầu cử Quốc gia năm 2016, Danh sách ứng cử đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa XIV năm 2016 ở 63 tỉnh thành
- ^ Quyết định 170/QĐ-TTg 2007
- ^ Quyết định 200/QĐ-TTg 2007
- ^ Trao quyết định bổ nhiệm Tổng Tham mưu trưởng
- ^ “Giới thiệu 4 trường hợp ủy viên trung ương “đặc biệt””. Báo Tuổi Trẻ Online. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2016.
- ^ “Công bố danh sách Ban chấp hành Trung ương khóa XII”. Báo Tuổi Trẻ Online. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2016.
- ^ Chủ tịch nước thăng quân hàm Đại tướng cho hai tướng quân đội, ngày 5/10/2015.
- ^ “Quyết định số 695/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Về việc Đại tướng Đỗ Bá Tỵ thôi giữ chức Thứ trưởng Bộ Quốc phòng”.
- ^ “Đại tướng Đỗ Bá Tỵ trúng cử đại biểu Quốc hội với số phiếu cao nhất tại Lào Cai”. Báo Dân trí. 28 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2017.
- ^ “Thượng tướng Đỗ Bá Tỵ đón nhận Huân chương cao quý của Thái Lan”.
Tiền nhiệm: Trung tướng Ma Thanh Toàn | Tư lệnh Quân khu 2 2007-2010 | Kế nhiệm: Trung tướng Dương Đức Hòa |
Tiền nhiệm: Thượng tướng Nguyễn Khắc Nghiên | Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam 2010-2016 | Kế nhiệm: Phan Văn Giang |
Tiền nhiệm: Huỳnh Ngọc Sơn | Phó Chủ tịch Quốc hội 2016-nay | Kế nhiệm: Đương nhiệm |
(Nguồn: Wikipedia)