Nguyễn Nhân Phùng
阮仁逢
Bút danh Sung Xác
Công việc Lễ bộ Tả thị lang
Quốc gia Personal Flag of Emperor Minh Mang.svg An Nam
Dân tộc Việt
Học vấn Hán học
Bằng cấp Tiến sĩ
Giai đoạn sáng tác Hồng Đức
Thể loại Personal Flag of Emperor Minh Mang.svg Triều Lê sơ
Trào lưu Tao đàn
Tác phẩm nổi bật Tiêu Tương bát cảnh vịnh
Vợ/chồng Lê Thị
Nhân tình Đàm Văn Lễ
Nguyễn Nhân Bị
Nguyễn Nhân Thiếp
Nguyễn Đức Lượng
Con cái 1 nam
Thân nhân Nguyễn Đạo diễn (trưởng nam)

Nguyễn Nhân Phùng (tiếng Trung: 阮仁逢, 1451 - ?) là một quan đại thần triều Lê sơ, đồng thời là thành viên Tao đàn do Hồng Đức đế làm chủ xướng.

Tiểu sử

Nguyễn Nhân Phùng có tục danh là Bồng (逢), sinh năm Tân Mùi, niên hiệu Thái Hòa thứ 9 (1451), chửa rõ năm mất. Nguyên quán tại hương Kim Đôi, xã Kim Chân, huyện Từ Sơn, châu Vũ Ninh, lộ Bắc Giang (nay là làng Kim Đôi, xã Kim Chân, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh). Tổ tiên vốn thuộc dòng dõi Hưng Đạo vương triều Trần1 , rời từ hương Dược Sơn thuộc huyện Chí Linh sang.

Gặp khoa thi Kỷ Sửu niên hiệu Quang Thuận thứ 10 (1469), năm ấy lấy đỗ thảy 22 người, ông thụ bậc tiến sĩ. Thấy kẻ học trò không có tên chiết tự thì thật trái với lẽ thường Nho lâm, đích thân Hồng Đức đế đã ban tự cho ông là Trọng Ý (仲意), sau còn đổi thành Sung Xác (充搉)2 . Ông làm quan đến Hàn Lâm viện Thị độc Chưởng Viện sự, kiêm Lễ bộ Hữu thị lang. Hiện chưa khảo được sau khi đậu tiến sĩ ông nhậm chức gì, riêng chức Hàn Lâm viện Thị độc Chưởng Viện sự thì nhậm từ cuối năm Hồng Đức thứ 14 (1483). Năm Hồng Đức thứ 15 (1484), Nguyễn Nhân Phùng lại kiêm Tú Lâm cục Tư huấn, tham gia soạn bia tiến sĩ tại Văn miếu. Lại đến cuối năm Hồng Đức thứ 22 (1491), ông được bổ Hàn Lâm viện Thị độc Chưởng Hàn Lâm viện sự kiêm Lễ bộ Tả thị lang. Năm Hồng Đức thứ 25 (1494), ông được vời vào Tao đàn, đứng thứ 5, trước ông đã có anh trai là Nguyễn Nhân Bị.

Cứ theo Đại Việt lịch đại tiến sĩ khoa thực lục (quyển A.2040, tờ 17a), Nguyễn Nhân Phùng làm quan đến Hàn Lâm viện Thị độc Chưởng Hàn Lâm viện sự kiêm Lễ bộ Tả thị lang, sau mắc lỗi bị biếm xuống Tế tửu. Lại theo Toàn Việt thi lục của Lê Quý Đôn thì ông là người giỏi thơ Nôm, còn lưu bài Tiêu Tương bát cảnh vịnh trong Hồng Đức quốc âm thi tập làm bằng.

Tác phẩm

Di tác của Nguyễn Nhân Phùng khá nhiều, nhưng được chép tản mát trong nhiều thư tịch, hiện không thống kê được số lượng và cũng chưa thể tập hợp được hoàn chỉnh.

Thơ

  • Ba thi phẩm họa đáp đức hoàng thượng.
  • Quỳnh uyển cửu ca (瓊苑九歌詩集): Đồng tác giả, có 9 bài họa đáp đức hoàng thượng.
  • Văn minh cổ xúy3 (文明鼓吹): Đồng tác giả, có 6 bài họa đáp đức hoàng thượng.
  • Cổ kim bách vịnh (古今百詠): Đồng tác giả, hiện đã thất lạc nhưng được chứng thực bởi Đại Việt sử ký toàn thư.
  • Thứ vận tống Đàm hiệu thư Văn Lễ Bắc sứ4 (次韻送覃校書文禮北使): Bài họa đáp đức hoàng thượng năm 1488.
  • Phụng họa ngự chế Quan Giá đình trung thu ngoạn nguyệt (奉和御製觀架亭中秋玩月).
  • Tiêu Tương bát cảnh vịnh (瀟湘八景詠): Chép trong Hồng Đức quốc âm thi tập.

Văn

  • Sáu bài cẩn ngôn trong Minh lương cẩm tú (明良錦綉詩集) của Hồng Đức đế năm 1471.
  • Hồng Đức nhị thập niên Tân Sửu khoa tiến sĩ đề danh ký5 (洪德十二年辛丑科進士題名記): Bi ký năm 1481.
管籥聲中周禮樂,Quản thược thanh trung Châu lễ nhạc,
漢文明衣冠會上。Y quan hội thượng Hán văn minh.6
Trong tiếng đàn sáo vang lừng như lễ nhạc nhà Châu,
Các quan chỉnh tề mũ áo tựa văn minh nhà Hán.
Trong tiếng sáo đàn Châu lễ nhạc,
Trên thềm áo mão Hán văn minh.7

Gia thế

Dòng họ Nguyễn Nhân đương thời đã rất phú quý, có nhiều người hiển đạt8 , đến mức được Hồng Đức đế ban khen mỹ tự vàng: "Kim Đôi gia thế chu tử mãn triều" (金堆家世硃紫滿朝)9 . Nguyễn Nhân Phùng thuộc nhánh trưởng, riêng ông có trưởng nam Nguyễn Đạo diễn đồng đỗ tiến sĩ khoa Bính Thìn niên hiệu Hồng Đức thứ 27 (1496), làm quan đến chức Hiến sát sứ.

  • Nguyễn Lung: Thân phụ.
  • Hoàng Thị Hay: Thân mẫu.
  • Nguyễn Củng Thuận: Trưởng nam của bào huynh Nguyễn Nhân Kiếp.
  • Nguyễn Nhân Bị: Biểu huynh, thuộc nhánh trưởng.
  • Nguyễn Dũng Nghĩa: Trưởng nam của Nguyễn Nhân Bị.
  • Nguyễn Nhân Thiếp: Biểu đệ, thuộc nhánh thứ.
  • Nguyễn Nhân viên: Trưởng nam của Nguyễn Nhân Thiếp.
  • Nguyễn Nhân Kính: Bào đệ của Nguyễn Nhân viên.
  • Nguyễn Đức Lượng: Trưởng nam của Nguyễn Nhân Kính.
  • Nguyễn Nhân Dư: Bào đệ của Nguyễn Nhân Thiếp.
  • Nguyễn Nhân Đạc: Bào đệ của Nguyễn Nhân Thiếp và Nguyễn Nhân Dư.
  • Nguyễn Nhân Dịch: Bào đệ của Nguyễn Nhân Thiếp và Nguyễn Nhân Dư.
  • Nguyễn Hoằng Khoản: Trưởng nam của Nguyễn Nhân Dịch.

Xem thêm

  • Nguyễn Nhân Bị
  • Nguyễn Đạo diễn

Tham khảo

  1. ^ Hương tiến sĩ Kim Đôi
  2. ^ Có sách chép là Trọng Xác (仲搉) và Sung Ý (充意).
  3. ^ 漢奴?
  4. ^ Bản đồ cổ Việt Nam
  5. ^ Mấy nét về triện thư
  6. ^ 阮充搉之《奉和御製大駕上京舟駐於翠靄洲》。
  7. ^ Vân Trai Trần Quang Đức diễn nghĩa.
  8. ^ Anh em họ Nguyễn hương Kim Đôi
  9. ^ Làng tiến sĩ Kim Đôi

(Nguồn: Wikipedia)